TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 42/2021/DSST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 191/2020/TLST - DS ngày 24 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2021/QĐST-DS ngày 20/4/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) V; địa chỉ trụ sở: 35 đường H, quận K, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo văn bản ủy quyền số 1888/QĐ-BIDV.PY ngày 15/10/2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP V - chi nhánh P có ông Hồ Minh - Chuyên viên Phòng giao dịch P - Ngân hàng TMCP V - chi nhánh P. Có mặt.
- Bị đơn: Vợ chồng ông Trương Văn C, sinh năm 1955 và bà Ngô Thị T, sinh năm 1963; Địa chỉ: khu phố P, phường H, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên.
Ông C vắng mặt. Bà T có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày được tóm tắt như sau:
Ngày 14/01/2016, giữa Ngân hàng TMCP V với vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD, theo đó Ngân hàng cho vợ chồng ông C và bà T vay số tiền 17.900.000.000đ, thời hạn vay 192 tháng, mục đích vay: đầu tư đóng mới tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ, lãi suất cho vay trong hạn: trong năm đầu tiên tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng là 7%/năm (bao gồm cả khoản lãi được ngân sách nhà nước cấp bù nếu bên vay đủ điều kiện; nếu bên vay đủ điều kiện cấp bù lãi suất theo khoản 1 Điều 4 của Hợp đồng thì bên vay trả mức lãi suất theo khoản 4 Điều 4 của Hợp đồng; trường hợp bên vay không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất thì bên vay phải trả toàn bộ lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn theo khoản 2, 3 Điều 4 của Hợp đồng), lãi suất nợ quá hạn bằng 130%/lãi suất cho vay trong hạn, lịch trả nợ gốc thời gian ân hạn 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, nợ gốc trả 3 tháng/lần số tiền 298.335.000đ, nợ lãi được trả định kỳ 3 tháng/lần theo cùng kỳ trả nợ gốc, bên vay có trách nhiệm thanh toán toàn bộ dư nợ gốc của khoản vay vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Tiếp đến ngày 26/02/2018, giữa Ngân hàng với vợ chồng ông C và bà T ký kết Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số hợp đồng:
01/2018/8014663/SĐBS sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01 /2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016.
Để đảm bảo khoản vay, Ngân hàng với vợ chồng ông C và bà T đã ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016, theo đó vợ chồng ông C và bà T thế chấp tài sản là tàu cá, số đăng ký PY- 99997-TS theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số 92/2016 do Chi cục Thủy sản tỉnh Phú Yên cấp ngày 06/7/2016 cho ông Trương Văn C . Ngày 30/5/2018, Ngân hàng với vợ chồng ông C và bà T ký kết Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2018/8014663/SĐBS sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016.
Quá trình thanh toán đến ngày 26/11/2018 thì vợ chồng ông C và bà T trả không đầy đủ nợ gốc, lãi theo thỏa thuận nên kể từ thời điểm đó Ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 20/5/2021, vợ chồng C và bà T còn nợ gốc 15.775.495.000đ (trong đó nợ gốc quá hạn là 3.543.860.000đ), nợ lãi trong hạn là 1.419.238.770đ và nợ lãi quá hạn là 103.480.656đ, tổng cộng 17.298.214.426đ. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông C và bà T trả hết số tiền nợ trên và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng và Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ, Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản và Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp đã ký kết giữa các bên để thu hồi nợ.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T trình bày được tóm tắt như sau:
Vợ chồng ông C và bà T thống nhất hoàn toàn nội dung trình bày nêu trên của Ngân hàng TMCP V về việc ký kết Hợp đồng tín dụng, Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng; ký kết hợp đồng thế chấp tài sản và Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp tài sản cũng như số tiền nợ vay và tài sản thế chấp để bảo đảm cho khoản nợ vay.
Do hoàn cảnh khó khăn nên đến ngày 26/11/2018, vợ chồng ông C và bà T không tiếp tục trả nợ theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng đã ký kết, do đó Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 20/5/2021, vợ chồng C và bà T còn nợ gốc 15.775.495.000đ (trong đó nợ gốc quá hạn là 3.543.860.000đ), nợ lãi trong hạn là 1.419.238.770đ và nợ lãi quá hạn là 103.480.656đ, tổng cộng 17.298.214.426đ. Để tạo điều kiện trả nợ, vợ chồng ông C và bà T đề nghị Ngân hàng cho trả dần nợ gốc và lãi, không đồng ý phát mãi tài sản thế chấp thu hồi nợ.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng thủ tục tố tụng. Tuy nhiên, Tòa án xác định vụ án thuộc tranh chấp dân sự là chưa đúng quy định pháp luật vì mục đích của hoạt động vay tiền là vay tiền để đóng tàu cá kinh doanh khai thác thủy sản, có mục đích lợi nhuận. Do đó cần xác định tranh chấp này là kinh doanh thương mại.
+ Về nội dung vụ án: căn cứ các điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả nợ cho Ngân hàng số tiền nợ trên và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp không trả thì Ngân hàng được quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp tài sản đã ký kết để thu hồi nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân với cá nhân (pháp nhân cho cá nhân phục vụ hoạt động khai thác thủy hải sản vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội) không có mục đích kinh doanh, là tranh chấp về hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa giải quyết vụ án nên căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa thụ lý thuộc thẩm quyền.
[2] Việc giải quyết theo thủ tục vắng mặt đương sự: Bị đơn ông Trương Văn C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số hợp đồng: 01/2018/8014663/SĐBS ngày 26/02/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01 /2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V với vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T có nội dung và hình thức phù hợp với quy định pháp luật, là hợp đồng hợp pháp, có hiệu lực thi hành.
[3.2] Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số hợp đồng: 01/2018/8014663/SĐBS ngày 26/02/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 cùng các tài liệu, chứng cứ khác, đủ cơ sở xác định: vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T có vay của Ngân hàng TMCP V số tiền là 17.900.000.000đ, mục đích vay: đầu tư đóng mới tàu cá theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thời hạn vay 192 tháng, lãi suất cho vay trong hạn: trong năm đầu tiên tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng là 7%/năm (bao gồm cả khoản lãi được ngân sách nhà nước cấp bù nếu bên vay đủ điều kiện; nếu bên vay đủ điều kiện cấp bù lãi suất theo khoản 1 Điều 4 của Hợp đồng thì bên vay trả mức lãi suất theo khoản 4 Điều 4 của Hợp đồng; trường hợp bên vay không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất thì bên vay phải trả toàn bộ lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn theo khoản 2, 3 Điều 4 của Hợp đồng), lãi suất nợ quá hạn bằng 130%/lãi suất cho vay trong hạn, lịch trả nợ gốc thời gian ân hạn 12 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, nợ gốc trả 3 tháng/lần số tiền 298.335.000đ, nợ lãi được trả định kỳ 3 tháng/lần theo cùng kỳ trả nợ gốc, bên vay có trách nhiệm thanh toán toàn bộ dư nợ gốc của khoản vay vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
[3.3] Quá trình thanh toán đến ngày 26/11/2018, vợ chồng ông C và bà T trả không đầy đủ nợ gốc, lãi theo thỏa thuận là vi phạm Hợp đồng tín dụng và Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng. Do đó, Ngân hàng có quyền khởi kiện thu hồi nợ trước thời hạn theo quy định tại mục 14 Điều 8 của Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016. Tính đến ngày 20/5/2021, vợ chồng ông C và bà T còn nợ gốc 15.775.495.000đ (trong đó nợ gốc quá hạn là 3.543.860.000đ), nợ lãi trong hạn là 1.419.238.770đ và nợ lãi quá hạn là 103.480.656đ, tổng cộng 17.298.214.426đ. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc vợ chồng C và bà T phải trả cho nguyên đơn số tiền 17.298.214.426đ.
[3.4] Kể từ ngày 21/5/2021 cho đến khi trả xong nợ gốc, vợ chồng ông C và bà T còn phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số hợp đồng: 01/2018/8014663/SĐBS ngày 26/02/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01 /2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016.
[3.5] Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2018/8014663/SĐBS ngày 30/5/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016, là biện pháp bảo đảm bằng tài sản của vợ chồng ông C và bà T để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên vay trước Ngân hàng TMCP V. Do đó, trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay thì Ngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ đối với tàu cá số đăng ký PY-99997-TS theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số 92/2016 do Chi cục Thủy sản tỉnh Phú Yên cấp ngày 06/7/2016 cho ông Trương Văn C, theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8, điểm c khoản 1, 2 Điều 9, Điều 10 của Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chổ: Bị đơn phải chịu 1.000.000đ. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng số tiền 1.000.000đ nên bị đơn phải hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền 1.000.000đ.
[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng; các điều 342, 351, 355, 471, 474, 476, 478 Bộ luật dân sự năm 2005.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T phải trả nợ vay cho Ngân hàng TMCP V tính đến ngày 20/5/2021 tổng cộng số tiền là 17.298.214.426đ (Mười bảy tỷ hai trăm chín mươi tám triệu hai trăm mười bốn nghìn bốn trăm hai mươi sáu đồng), trong đó nợ gốc là 15.775.495.000đ (Mười lăm tỷ bảy trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi lăm nghìn đồng), nợ lãi trong hạn là 1.419.238.770đ (Một tỷ bốn trăm mười chín triệu hai trăm ba mươi tám nghìn bảy trăm bảy mươi đồng) và lãi phạt quá hạn là 103.480.656đ (Một trăm linh ba triệu bốn trăm tám mươi nghìn sáu trăm năm mươi sáu đồng).
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm (tức ngày 21/5/2021) cho đến khi trả xong nợ gốc, vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T còn phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số hợp đồng: 01/2018/8014663/SĐBS ngày 26/02/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng tín dụng số 01/2016/8014663/HĐTD ngày 14/01/2016 đã ký kết giữa các bên.
Trường hợp vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa phát mãi tài sản thế chấp là tàu cá, số đăng ký PY-99997-TS theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số 92/2016 do Chi cục Thủy sản tỉnh Phú Yên cấp ngày 06/7/2016 cho ông Trương Văn C theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016 và Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2018/8014663/SĐBS ngày 30/5/2018 sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp tài sản số 01/2016/8014663/HĐBĐ ngày 12/7/2016 để thu hồi nợ.
- Về chi phí xem xét thẩm định tại chổ: Căn cứ Điều 157 của Bộ luật tố tụng dân sự: Bị đơn vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T phải chịu 1.000.000đ (Một triệu đồng). Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V đã nộp tạm ứng số tiền 1.000.000đ (Một triệu đồng) nên bị đơn vợ chồng ông C và bà T có trách nhiệm hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng số tiền 1.000.000đ (Một triệu đồng).
- Về án phí: Căn cứ khoản 2, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vợ chồng ông Trương Văn C và bà Ngô Thị T phải nộp 125.298.000đ (Một trăm hai mươi lăm triệu hai trăm chín mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 62.499.000đ (Sáu mươi hai triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000770 ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.A
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 42/2021/DSST
Số hiệu: | 42/2021/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về