Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 87/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 87/2022/DS-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 31/3/2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 215/2021/TLST- DS ngày 27/10/2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2022/QĐHPT-DS ngày 11 tháng 03 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q; địa chỉ: Đường A, phường B, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp cho Ngân hàng TMCP Q: Ông Nguyễn Minh T, ông Trần Lê T, ông Tạ Hoàng B; địa chỉ: Đường A, phường B, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền số 01430822 ngày 25/02/2022) (có mặt).

Bị đơn: Ông Lê Văn Đ sinh năm 1976 và bà Lê Thị T sinh năm 1978; địa chỉ: đường A, Tổ B, Khu phố C, phường D, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; Bản tự khai; Biên bản không tiến hành hòa giải được cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ và tại phiên toà thì nội dung vụ án được xác định như sau:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam có ông Trần Lê Tâm là đại diện hợp pháp trình bày:

- Ngày 28/8/2017, ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T có ký với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng tín dụng số 0109.HĐTD.VIB604.17. Ngân hàng đã đồng ý cấp hạn mức tín dụng với hạn mức là 707.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm lẻ bảy triệu đồng), với mục đích Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET COLORADO; Thời hạn vay: 84 tháng từ ngày 01/9/2017 đến ngày 31/8/2024; Lãi suất: 8.09%/năm.

Tài sản thế chấp để bảo đảm cho số tiền vay tại hợp đồng tín dụng nêu trên là: Xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET, số loại: COLORADO, loại xe: Ô tô tải, màu sơn: Xám, biển số đăng ký 51D-170.16, số máy: HHBG171181023, số khung: 8MK0JH602939 đứng tên ông Lê Văn Đ theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 303654 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/8/2017 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 0109.HĐTC.VIB604.17 ngày 28/8/2017, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 31/8/2017.

Trong quá trình thực hiện quan hệ tín dụng, ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ (lãi và gốc). Do ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T không còn thiện chí, không còn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng mặc dù đã được Ngân hàng đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Do đó từ ngày 30/01/2021 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn và thông báo chấm dứt việc thực hiện đối với hợp đồng tín dụng trên, đồng thời tiến hành khởi kiện ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T tại Tòa án nhân dân nhân dân Quận 7, yêu cầu cụ thể như sau: Buộc ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam số tiền tạm tính đến hết ngày 31/03/2022, ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T còn nợ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam là 450.100.729 đồng, cụ thể: Nợ gốc: 370.200.000 đồng; Lãi quá hạn: 89.962.302 đồng.

Ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh trên dư nợ gốc từ ngày 01/4/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Bị đơn - ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Toà án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập và Thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định pháp nhưng ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T không đến, không có văn bản trình bày ý kiến.

Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7:

1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ lý quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các điều từ 93 đến 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Huỳnh Quang Khải đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 86 và Điều 234 Bộ luật tố tụng năm 2015.

Bị đơn – ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T mặc dù đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Như vậy, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng năm 2015.

3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam khởi kiện bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải trả số tiền nợ gốc và lãi theo hợp đồng hợp đồng tín dụng cho vay mua ô tô số 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017, thì đây là tranh chấp về “Hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016.

Bị đơn - ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T cư trú tại địa chỉ: đường A, Tổ B, Khu phố C, phường D, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh và Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q có văn bản lựa chọn Toà án nhân dân Quận 7 là Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Do đó theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về hình thức Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T các văn bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q đối với bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T, căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa:

Xét, căn cứ Hợp đồng tín dụng số 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017 có đủ căn cứ xác định Ngân hàng TMCP Q và ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T có ký hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Số tiền vay:

707.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm lẻ bảy triệu đồng); Mục đích vay: Thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET COLORADO; Thời hạn vay: 84 tháng từ ngày 01/9/2017 đến ngày 31/8/2024; Lãi suất: 8.09%/năm.

Để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng Ngân hàng TMCP Q đã ký Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: 0109.HĐTC.VIB604.17 ngày 28/8/2017. Theo đó tài sản thế chấp là: Xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET, số loại: COLORADO, loại xe: Ô tô tải, màu sơn: Xám, biển số đăng ký 51D-170.16, số máy: HHBG171181023, số khung: 8MK0JH602939 đứng tên ông Lê Văn Đ theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 303654 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/8/2017.

Căn cứ vào Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 0109.KUNN.VIB604.17 ngày 31/8/2017 đã có đủ căn cứ để xác định bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã được nguyên đơn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giải ngân tổng cộng số tiền 707.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm lẻ bảy triệu đồng).

Căn cứ vào Thông báo số: 43720.21 ngày 14/7/2021 của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q thì trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn là ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã vi phạm hợp đồng tín dụng số 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017 nên kể từ ngày 30/01/2021 đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn là ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q tổng cộng số tiền là:

537.464.969 đồng, trong đó nợ gốc là 336.800.000 đồng và nợ lãi là 200.664.969 đồng.

Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 31/3/2022, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tổng cộng số tiền là: 450.100.729 (Bốn trăm năm mươi triệu một trăm ngàn bảy trăm hai mươi chín) đồng, cụ thể: Nợ gốc: 370.200.000 (Ba trăm bảy mươi triệu hai trăm ngàn) đồng; Lãi quá hạn: 89.962.302 (Tám mươi chín triệu chín trăm sáu mươi hai ngàn ba trăm lẻ hai) đồng.

Xét, theo quy định của pháp luật:

+ Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay “bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”.

+ Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Xét, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T nhưng ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T không đến tòa trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa nên c ăn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình, nên phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận các tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.

Do đó, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q buộc bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải thanh toán số tiền tính đến ngày 31/3/2022, tổng cộng: 450.100.729 (Bốn trăm năm mươi triệu một trăm ngàn bảy trăm hai mươi chín) đồng, cụ thể: Nợ gốc: 370.200.000 (Ba trăm bảy mươi triệu hai trăm ngàn) đồng; Lãi quá hạn: 89.962.302 (Tám mươi chín triệu chín trăm sáu mươi hai ngàn ba trăm lẻ hai) đồng, là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về thời hạn trả nợ:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q yêu cầu bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải trả số tiền nợ gốc và nợ lãi theo hợp đồng tín dụng số 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017 ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét, bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn, nên với yêu cầu này của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[3.3] Về tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q yêu cầu bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số: 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017 cho đến khi thi hành án xong.

Căn cứ điểm g mục 1.4 Điều 1 của điều khoản và điều kiện cấp tín dụng kèm theo hợp đồng tín dụng số: 0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017 được ký giữa nguyên đơn và bị đơn có quy định “Đối với bất kỳ khoản tiền dư nợ gốc nào được cấp tín dụng theo tài liệu vay vốn (khoản tín dụng) đến hạn phải thanh toán mà bên được cấp tín dụng chưa thanh toán cho VIB là nợ quá hạn và sẽ chịu mức lãi suất bằng 150% của lãi suất đang được áp dụng cho khoản tín dụng (không tính theo lãi suất của chương trình ưu đãi/khuyến mãi) và được tính từ ngày khoản tiền gốc đó đến hạn phải thanh toán cho đến ngày bên được cấp tín dụng thanh toán đầy đủ khoản tiền gốc đó cho VIB”. Do đó, yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp với các quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.4] Về Xử lý tài sản bảo đảm:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/7/2021, các buổi hòa giải tại Tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn không có yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo là xe ô tô nhãn hiệu CHEVROLET, số loại: COLORADO, loại xe: Ô tô tải, màu sơn: Xám, biển số đăng ký 51D-170.16, số máy: HHBG171181023, số khung: 8MK0JH602939 đứng tên ông Lê Văn Đ theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 303654 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/8/2017. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí:

Bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Áp dụng Luật Phí, lệ phí năm 2015Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014,

Xử:

1. Về hình thức: Xử vắng mặt bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T.

2. Về nội dung:

2.1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q.

Buộc ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Q tổng số tiền tính đến ngày 31/3/2022 là: 450.100.729 (Bốn trăm năm mươi triệu một trăm ngàn bảy trăm hai mươi chín) đồng, cụ thể: Nợ gốc: 370.200.000 (Ba trăm bảy mươi triệu hai trăm ngàn) đồng; Lãi quá hạn:

89.962.302 (Tám mươi chín triệu chín trăm sáu mươi hai ngàn ba trăm lẻ hai) đồng.

Trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2.2 Kể từ ngày 01/4/2022 cho đến khi thi hành án xong, ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số:

0109.HĐTD.VIB604.17 ngày 28/8/2017. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 22.004.029 (Hai mươi hai triệu không trăm lẻ bốn ngàn không trăm hai mươi chín) đồng.

Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q là 9.867.273 (Chín triệu tám trăm sáu mươi bảy ngàn hai trăm bảy mươi ba) đồng, theo biên lai thu số AA/2021/0013579 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.

4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn ông Lê Văn Đ và bà Lê Thị T được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 87/2022/DS-ST

Số hiệu:87/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về