TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 49/2022/DS-ST NGÀY 21/12/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 59/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2022/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 318/2022/QĐsT-DS ngày 02 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm: 1981 Địa chỉ: Khu vực X, phường T, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Lê Hòa B, sinh năm: 1975. Vắng mặt Bà Phạm Thị T, sinh năm: 1978. Vắng mặt Địa chỉ: Ấp X, xã VĐ, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Nguyễn Văn C trình bày: Anh C khởi kiện để yêu cầu Ông B và bà T trả số tiền đã vay, cụ thể như sau:
Ngày 19/5/2022 ông cho vợ chồng Ông B vay 150.000.000 đồng, đến ngày 27/5/2022 ông cho vay thêm 35.000.000 đồng, lãi suất cho vay 3%/tháng, tất cả các lần vay đều làm biên nhận nợ. Tuy nhiên trong biện nhận nợ không ghi mức lãi sất mà hai bên thỏa thuận ở ngoài. Từ ngày vay cho đến nay phía vợ chồng Ông B không đóng lãi và cũng không trả tiền vốn. Ông C có liên hệ nhiều lần nhưng vợ chồng Ông B hứa hẹn trả mà không thực hiện kéo dài đến nay. Hiện nay vợ chồng Ông B còn cố tình trốn tránh. Nay ông C khởi kiện yêu cầu Ông B và bà T trả số tiền đã vay 185.000.000 đồng, yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật.
Bị đơn Lê Hòa B và Phạm Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham dự phiên họp, kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành ghi được lời khai của bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn Nguyễn Văn C khởi kiện yêu cầu bị đơn Lê Hòa B và Phạm Thị T, địa chỉ ấp 3, xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang trả số tiền đã vay theo biên nhận nợ, vì vậy đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Về việc vắng mặt tại phiên tòa của các bị đơn: Bị đơn Lê Hòa B và Phạm Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ và Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt các bị đơn.
[2] Về nội dung: Tháng 5/2022 ông C có cho Ông B và bà T vay tiền 2 lần tổng cộng là 185.000.000 đồng, khi vay hai bên có làm biên nhận nợ, lãi trả hàng tháng. Tuy nhiên đến ngày đóng lãi nhưng vợ chồng Ông B hứa hẹn rồi không thực hiện kéo dài đến nay, nên hai bên phát sinh tranh chấp.
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vay 185.000.000 đồng: Căn cứ vào biên nhận nợ gốc ngày 19/5/2022 và biên nhận nợ ngày 27/5/2022 do nguyên đơn cung cấp có chữ ký của bị đơn Lê Hòa B và Phạm Thị T, Hội đồng xét xử xác nhận vợ chồng Ông B có vay 185.000.000 đồng của anh Nguyễn Văn C là đúng sự thật theo quy định tại Điều 92, Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đây là tình tiết sự kiện không cần chứng minh. Trong quá trình giải quyết vụ án Ông B và bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không lý do, xem như các bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy việc vợ chồng Ông B chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Ông B và bà T trả số tiền còn nợ 185.000.000 đồng là có cở sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật dân sự năm 2015.
[2.2] Đối với yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn: Tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Văn C không yêu cầu các bị đơn phải trả lãi suất chậm trả từ thời điểm cho vay đến thời điểm Tòa án xét xử, nên không xem xét.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, các bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466, 468, 357 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn C Buộc bị đơn Lê Hòa B và Phạm Thị T có trách nhiệm trả lại cho nguyên đơn Nguyễn Văn C số tiền đã vay còn nợ là 185.000.000đ (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Các bị đơn phải chịu số tiền 9.250.000đ (Chín triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng). Nguyên đơn Nguyễn Văn C được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.625.000 theo biên lai số 0002943 lập ngày 04 tháng 10 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 49/2022/DS-ST
Số hiệu: | 49/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/12/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về