Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 40/2022/DS-ST NGÀY 10/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 10 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 569/2020/TLST-DSST ngày 16 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 360/2021/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2022/QĐST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2022 giữa:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ;

Địa chỉ trụ sở chính: Số 130, đường P, phường 3, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Ngọc A - Giám đốc Phòng giao dịch Tân Thạnh Đông- Chi nhánh Củ Chi- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.

Bà A ủy quyền lại cho bà Liêu Thanh H– Nhân viên phát triển kinh doanh, khách hàng cá nhân; Địa chỉ liên lạc: Số 1376, tỉnh lộ 8, ấp 12, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; (Theo Quyết định ủy quyền số 01/QĐ-ĐAB-TGĐ ngày 25/7/2019 của bà Anh).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Phương T, sinh năm: 1986; Địa chỉ: Tổ 04, ấp 1A, xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt).

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1955; Địa chỉ: Tổ 04, ấp 1A, xã H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 02/10/2019 và các lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án trình bày: Theo giấy đề nghị chi vay góp qua tài khoản thẻ đợt vay 0135176901T14007 ngày 30/10/2014, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ (gọi tắt là Ngân hàng Đ), thỏa thuận cho bà Nguyễn Thị Phương T vay số tiền 10.000.000đ, thời hạn vay là 12 tháng, với lãi suất là 9%/năm, mục tích để tiêu dùng. Thực hiện hợp đồng, bà T đã nhận đủ số tiền đã vay, từ ngày 30/10/2014 đến ngày 09/12/2015, bà T đã trả được số tiền như sau: Vốn là 8.182.000đ, lãi trong hạn là 900.000đ; tổng cộng là 9.082.000đ. Quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bà T không thanh toán vốn và lãi đúng hạn, chậm thanh toán mặc dù ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở. Từ tháng 02/10/2019, bà T đã chậm thanh toán 02 kỳ với số tiền là 1.818.000đ.

Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Phương T thanh toán số tiền tổng cộng là 4.516.600đ (trong đó nợ gốc là 1.818.000đ, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 10/02/2022 là 2.698.600đ), yêu cầu trả một lần số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà T có trách nhiệm trả lãi phát sinh cho đến ngày thanh toán xong khoản nợ.

Các tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu của mình gồm: Đơn khởi kiện; Bản tự khai; Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép hoạt động, Điều lệ Ngân hàng, Quyết định ủy quyền số 01, Quyết định ủy quyền số 534 ngày 10/5/2019, Quyết định ủy quyền số 11 ngày 24/01/2019, Quyết định bổ nhiệm số 836 ngày 17/7/2018, Quyết định tái nhiệm số 783 ngày 16/7/2019, Quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật số 94 ngày 27/8/2015; Sao kê hoạt động của khách hàng; Biên bản làm việc; Giấy đề nghị chi vay góp qua tài khoản thẻ; Giấy đăng ký vay tiền trả góp; Chứng minh nhân dân +Sổ hộ khẩu sao y của bà T.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Phương T và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị P đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án; Thông báo mở phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ mà v n vắng mặt. Do đó, Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối bà T, bà P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại xã H, huyện C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn là bà T và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà v n vắng mặt; Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên theo quy định.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà T thanh toán số tiền tổng cộng là 4.516.600đ (trong đó nợ gốc là 1.818.000đ, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 10/02/2022 là 2.698.600đ), yêu cầu trả một lần số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Thúy có trách nhiệm trả lãi phát sinh cho đến ngày thanh toán xong khoản nợ.

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định: Ngày 12/9/2014, bà T có ký Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ để vay phía nguyên đơn số tiền 10.000.000đ, theo các nội dung thỏa thuận như phía nguyên đơn trình bày là đúng. Bà T đã nhận đủ tiền vay và đã thanh toán cho nguyên đơn được tổng cộng là 9.082.000đ, còn nợ lại 02 kỳ với số tiền gốc là 1.818.000đ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Tính đến nay, bà T còn nợ nguyên đơn số tiền tổng cộng là 4.516.600đ (trong đó nợ gốc là 1.818.000đ, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 10/02/2022 là 2.698.600đ) là đúng.

Bị đơn bà T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà P đã được Toà án đã triệu tập hợp lệ đến Toà để giải quyết vụ kiện nhưng không đến và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ kiện. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và chứng cứ mà Tòa thu thập được theo quy định tại khoản 4 Điều 91 và khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự là có cơ sở.

Từ những phân tích trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 91, khoản 1 khoản 4 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Căn cứ Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo quyết định số 7698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ chấp, cần buộc bà T cho nguyên đơn số tiền tổng cộng là 4.516.600đ (trong đó nợ gốc là 1.818.000đ, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 10/02/2022 là 2.698.600đ).

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu tiền án phí theo quy định tại: Luật phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả lại cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 khoản 4 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/01/2011;

- Căn cứ Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Căn cứ Luật phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 26, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật thi hành án dân sự (đã sửa đổi bổ sung năm 2014).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị Phương T thanh toán số nợ tổng cộng là 4.516.600đ.

Buộc bà Nguyễn Thị Phương T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền là 4.516.600đ (trong đó nợ gốc là 1.818.000đ, nợ lãi quá hạn tính đến ngày 10/02/2022 là 2.698.600đ), thi hành ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Về án phí DSST là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) buộc bà Nguyễn Thị Phương T phải nộp.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0085109 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Củ Chi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7, điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2022/DS-ST

Số hiệu:40/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về