Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 21/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 21/2022/DS-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 16 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2021/TLST - DS ngày 29 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2022/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng K.

Địa chỉ: 25, phường N, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T, chức vụ: Tổng giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Huỳnh Nguyễn Bảo H, chức vụ: Giám đốc Trung tâm xử lý nợ - Ngân hàng K.

Người đại diện theo ủy quyền của bà Huỳnh Nguyễn Bảo H là anh Hồ Việt T, chức vụ: Nhân viên - Ngân hàng K (theo văn bản ủy quyền ngày 07/7/2021) (có mặt).

Địa chỉ: ấp p, xã B, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị L - sinh năm: 1964 (vắng mặt).

2. Ông Võ Văn D - sinh năm: 1963 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp T, xã A, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 18/5/2021, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là anh Hồ Việt T trình bày:

Ngân hàng K đã cho bà Nguyễn Thị L và ông Võ Văn D vay tiền theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đến ngày 26/12/2020 thì bà L và ông D không đóng lãi cho Ngân hàng, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020, thời hạn vay: 12 tháng, ngày giải ngân 28/3/2020 số tiền vay 700.000.000đ, ngày đến hạn 27/3/2021. Lãi suất vay trong hạn: 12%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn kể từ thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất chậm trả lãi: 10%/năm và có thể được Ngân hàng điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng trên cơ sở phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục đích vay bổ sung vốn hồng bưởi, trồng xoài và chăn nuôi bò. Tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5822/20MN/HĐBĐ ngày 26/3/2020 gồm thửa đất số 34, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.976,5m2 loại đất ở và đất trồng cây lâu năm và thửa 35, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.211,5m2 loại đất chuyên trồng lúa nước cùng tọa lạc ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long do ông D và bà L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đến ngày đến hạn Ngân hàng K đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nợ nhưng ông D và bà L vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng dẫn đến vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020. Đến ngày 16/3/2022 tổng số tiền bà L và ông D còn nợ Ngân hàng là 838.630.778d. Trong đó: tiền gốc 700.000.000đ, tiền lãi trong hạn: 26.812.860đ, lãi quá hạn 111.817.918d. Nhận thấy bà L và ông D đã vi phạm thỏa thuận hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng K. Vì vậy, Ngân hàng K yêu cầu thu hồi nợ đối với bà L và ông D.

Nay Ngân hàng K yêu cầu ông D và bà L phải thanh toán số tiền vay vốn và lãi cho Ngân hàng là 838.630.778d. Trong đó: tiền gốc 700.000.000đ, tiền lãi trong hạn: 26.812.860đ, tiền lãi quá hạn 111.817.918đ.

Trường hợp bà L và ông D không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng K thì Ngân hàng K được yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản đã thế chấp tại Ngân hàng K, toàn bộ số tiền thu được từ việc phát mãi tài sản đảm bảo được dùng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ của bà L và ông D đối với Ngân hàng K.

Bị đơn bà Nguyễn Thị L và ông Võ Văn D đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng bà L và ông D không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa xét xử sơ thẩm. Xét việc vắng mặt của bà L và ông D không gây trở ngại cho việc xét xử nên Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông D.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và nội dung vụ án:

Trình tự tố tụng: thụ lý vụ án, thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, giải quyết vụ án đã được Tòa án tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên thời hạn chuẩn bị xét xử chưa tuân thủ theo Điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Trình tự tố tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 26; Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227, Điều 262 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 465, Điều 466 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và L phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng K về việc yêu cầu ông Võ Văn D và bà Nguyễn Thị L phải thanh toán số tiền gốc 700.000.000đ, lãi trong hạn 26.900.000đ, lãi quá hạn 111.900.000đ. Trường hợp ông D và bà L không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng thì yêu cầu cơ quan THA phát mãi tài sản thế chấp tại Ngân hàng để cấn trừ nghĩa vụ trả nợ.

Án phí: Ông D và bà L phải nộp phải nộp án phí là 37.164.000đ.

* Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện; số hộ khẩu, CMND; Giấy cam kết; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần; Quyết định về việc ủy quyền khởi kiện; Điều L; Phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất; Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ; Hợp đồng tín dụng hạn mức; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng thế chấp QSD đất; Giấy ủy quyền.

Bị đơn vắng nên không cung cấp tài liệu, chứng cứ.

Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Toà, Tòa án nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự:

Ngân hàng K có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa Ngân hàng K và bà Nguyễn Thị L, ông Võ Văn D. Bà Nguyễn Thị L, ông Võ Văn D có nơi cư trú tại ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.

Theo đơn xin xác nhận nơi cư trú của Công an xã Qưới An ngày 28/02/2022 do nguyên đơn cung cấp thì nhân khẩu Võ Văn D, sinh năm 1963 và nhân khẩu Nguyễn Thị L, sinh năm 1964 đăng ký thường trú ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà Nguyễn Thị L, ông Võ Văn D vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho bà L, ông D nhưng bà L, ông D cũng không đến Toà án. Nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bà L, ông D.

[2] Về nội dung vụ án:

Hợp đồng vay tài sản giữa Ngân hàng K và bà L, ông D được thiết lập dựa trên sự tự nguyện giữa đôi bên nên hợp đồng này phù hợp theo quy định của pháp luật.

Bà Nguyễn Thị L, ông Võ Văn D có vay tiền của Ngân hàng K số tiền là 700.000.000đ theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020 thời hạn vay: 12 tháng, ngày giải ngân 28/3/2020 số tiền vay 700.000.000đ, ngày đến hạn 27/3/2021. Lãi suất vay trong hạn: 12%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn kể từ thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất chậm trả lãi: 10%/năm và có thể được Ngân hàng điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng trên cơ sở phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục đích vay bổ sung vốn trồng bưởi, trồng xoài và chăn nuôi bò. Đồng thời bà L, ông D có thể chấp cho Ngân hàng K hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 34, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.976,5m2 loại đất ở và đất trồng cây lâu năm và thửa 35, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.211,5m2 loại đất chuyên trồng lúa nước cùng tọa lạc ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long do ông D và bà L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5822/20MN/HĐBĐ ngày 26/3/2020.

Đến hạn trả nợ cho Ngân hàng K thông báo, yêu cầu ông D và bà L thanh toán nợ cho Ngân hàng. Ông D và bà L đã không thanh toán nợ đúng hạn nên đã vi phạm hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020.

Tính đến ngày 16/3/2022 ông D và bà L còn nợ Ngân hàng K số tiền cụ thể tiền vốn gốc 700.000.000đ, tiền lãi trong hạn 26.812.860đ, tiền lãi quá hạn 111.817.918đ, tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là 838.630.778đ.

Nay Ngân hàng K yêu cầu ông D và bà L có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng K số tiền vốn 700.000.000đ, tiền lãi trong hạn 26.812.860đ, tiền lãi quá hạn 111.817.918đ, tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là 838.630.778đ và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020 cho đến ngày ông D và bà L thanh toán hết nợ.

Xét thấy tại phiên tòa hôm nay ông D và bà L vắng mặt. Theo giấy cam kết ngày 25/3/2020 thì bà L và ông D đã chung sống với nhau từ năm 1985 và đến nay bà L và ông D vẫn đang là vợ chồng của nhau. Tại hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020 thì bà L và ông D ký tên và ghi họ tên vào bên nhận nợ, bên được cấp tín dụng và được Ngân hàng K chấp nhận giải ngân. Tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5822/20MN/HĐBĐ ngày 26/3/2020 thì bà L và ông D ký tên và ghi họ tên vào bên thế chấp đã được Văn phòng Công chứng Tạ Thị Thật công chứng hợp đồng trên. Ngày 26/3/2020 Ngân hàng K - Chi nhánh Vĩnh Long gửi phiếu yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vũng Liêm để chứng nhận việc thế chấp quyền sử dụng đất của ông D, bà L tại Ngân hàng K - Chi nhánh Vĩnh Long. Nên việc Ngân hàng K cho ông D, bà L vay vốn và việc thế chấp quyền sử dụng đất của ông D, bà L cho Ngân hàng K - Chi nhánh Vĩnh Long cũng được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục và đúng quy định.

Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ thì thửa đất số 34, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.976,5m2 loại đất ở và đất trồng cây lâu năm trên đất có một căn nhà cấp 4 và thửa 35, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.211,5m2 loại đất chuyên trồng lúa nước (hiện trạng là đất vườn) cùng tọa lạc ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long do ông D và bà L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả hai thửa đất trên ông D và bà L đang thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ngân hàng K để vay vốn. Cả hai thửa đất trên các tứ cận xung quanh không có tranh chấp, có trụ ranh ổn định.

Do đó yêu cầu của Ngân hàng K là có cơ sở chấp nhận. Nên buộc nên buộc ông D, bà L có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh với số tiền vốn là 700.000.000đ, tiền lãi trong hạn 26.812.860đ, tiền lãi quá hạn 111.817.918đ, tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là 838.630.778đ.

Ngân hàng K được quyền tính lãi liên tục theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020 đối với số tiền vốn là 700.000.000đ cho đến khi ông D, bà L trả hết số tiền nợ cho Ngân hàng K.

Trường hợp ông D, bà L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền vốn vay còn nợ, lãi trong hạn còn nợ và lãi quá hạn thì Ngân hàng K có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên bán đấu giá tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5822/20MN/HĐBĐ ngày 26/3/2020 để ưu tiên thanh toán nợ cho Ngân hàng K.

Tài sản thế chấp là: thửa đất số 34, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.976,5m2 loại đất ở và đất trồng cây lâu năm và thửa 35, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.211,5m2 loại đất chuyên trồng lúa nước cùng tọa lạc ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long do ông D và bà L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là: 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng) buộc ông D, bà L phải chịu nhưng Ngân hàng K đã nộp đủ nên buộc ông D, bà L có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh số tiền là 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng).

Đối với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, về nội dung của vụ kiện là phù hợp với quy định.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà L và ông D phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm là 37.158.923đ.

Ngân hàng K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 465, Điều 466 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và L phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng K.

Buộc bà Nguyễn Thị L và ông Võ Văn D có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng K số tiền vốn là 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng), tiền lãi trong hạn 26.812.860đ (Hai mươi sáu triệu tám trăm mười hai nghìn tám trăm sáu mươi đồng, tiền lãi quá hạn 111.817.918đ (Một trăm mười một triệu tám trăm mười bảy nghìn chín trăm mười tám đồng), tổng cộng tiền vốn và tiền lãi là 838.630.778d (Tám trăm ba mươi tám triệu sáu trăm ba mươi nghìn bảy trăm bảy mươi tám đồng).

Ngân hàng K được quyền tính lãi liên tục theo hợp đồng tín dụng hạn mức số 7746/20MN/HĐTD ngày 26/3/2020, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 7746/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 27/3/2020 đối với số tiền vốn là 700.000.000đ (Bảy trăm triệu đồng) cho đến khi bà Nguyễn Thị L và ông Võ Văn D trả hết số tiền nợ cho Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp ông D, bà L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đầy đủ số tiền vốn vay còn nợ, lãi trong hạn còn nợ và lãi quá hạn thì Ngân hàng K có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên bán đấu giá tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 5822/20MN/HĐBĐ ngày 26/3/2020 để ưu tiên thanh toán nợ cho Ngân hàng K.

Tài sản thế chấp là: thửa đất số 34, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.976,5m2 loại đất ở và đất trồng cây lâu năm và thửa 35, tờ bản đồ số 9, diện tích 2.211,5m2 loại đất chuyên trồng lúa nước cùng tọa lạc ấp Phước Trường, xã Qưới An, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long do ông D và bà L đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là: 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng) buộc ông D, bà L phải chịu nhưng Ngân hàng K đã nộp đủ nên buộc ông D, bà L có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng K số tiền là 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng).

Án p dân sự sơ thẩm:

Buộc bà Nguyễn Thị L và ông Võ Văn D phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm là 37.158.923đ (Ba mươi bảy triệu một trăm năm mươi tám nghìn chín trăm hai mươi ba đồng).

Ngân hàng K không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng K số tiền tạm ứng án phí 16.784.000đ (Mười sáu triệu bảy trăm tám mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu số N00009211 ngày 29/6/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 21/2022/DS-ST

Số hiệu:21/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về