Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 17/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 17/2022/DS-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 104/2021/TLST-DS ngày 13 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2021/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2022/QĐST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1973; địa chỉ: 148N, phường X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Hoàng L, sinh năm 1995; nơi ĐKTT: Khu phố V, phường X, thị xã S, tỉnh Phú Yên; địa chỉ: 148N, phường X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh V, sinh năm 1968; địa chỉ: Thôn H, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2021, quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H (bà H) trình bày: Vào ngày 13/01/2021 âm lịch, bà H cho bà Nguyễn Thị Thanh V (bà V) mượn số tiền 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) trong thời hạn 06 tháng, không thỏa thuận lãi suất. Tuy nhiên, đến hạn trả nợ bà V không trả mặc dù bà H nhiều lần yêu cầu bà V trả nợ. Do đó, bà H khởi kiện yêu cầu bà V trả cho bà H một lần số tiền 20.000.000đ và tiền lãi theo quy định pháp luật kể từ ngày bà V vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.

Quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh V trình bày: Bà V và bà H là bà con họ hàng, trước đây sống cùng khu phố Vạn Phước. Năm nào không nhớ, do làm ăn thua lỗ nên bà V mượn bà H 10.000.000 đồng. Sau đó do bà V không trả được nợ gốc 10.000.000 đồng và tiền lãi nên ngày 13/01/2021 âm lịch, bà V và bà H chốt nợ, bà V viết giấy chốt còn nợ bà H số tiền 20.000.000 đồng tính đến thời điểm ngày 13/01/2021 âm lịch, hẹn 06 tháng sau trả, không thỏa thuận trả tiền lãi vì đã cộng dồn hết và chốt nợ thành số tiền 20.000.000 đồng. Đến hạn trả nợ, bà V không có tiền nên không trả được nợ cho bà H. Ngày 23/10/2021, bà H đồng ý gia hạn cho bà V thêm thời gian 03 tháng trả nợ nên bà V đã viết giấy hẹn nợ đề ngày 23/10/2021 dương lịch. Từ đó đến nay do bà V còn khó khăn nên vẫn chưa có tiền trả được nợ cho bà H. Nay bà V đồng ý trả nợ cho bà H nhưng xin được trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ và xin không trả tiền lãi.

Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn bà V giữ nguyên ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Sông Cầu phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Nguyễn Thị Thanh V phải trả cho bà Trần Thị Mỹ H nợ gốc 20.000.000đ và tiền lãi phát sinh theo quy định pháp luật. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ tiền trong hợp đồng vay tài sản nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn bà V thường trú tại thôn H, xã X, thị xã S, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Sông Cầu theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H yêu cầu bà Nguyễn Thị Thanh V thực hiện nghĩa vụ trả nợ:

Bà H yêu cầu bà V trả một lần số tiền 20.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định pháp luật kể từ ngày vi phạm nghĩa vụ trả nợ đến ngày xét xử sơ thẩm căn cứ vào Giấy mượn tiền đề ngày 13/01/2021 âm lịch và giấy nhận nợ đề ngày 23/10/2021. Bà V thừa nhận nợ nhưng xin trả nợ dần mỗi tháng, không trả tiền lãi. Tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”; khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả”.

Do đó thấy rằng yêu cầu khởi kiện của bà H là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc bà V phải trả một lần cho bà H số tiền 20.931.630 đồng, trong đó: Nợ gốc 20.000.000 đồng, nợ lãi chậm trả từ ngày 21/01/2022 (tại Giấy nhận nợ đề ngày 23/10/2021, bà H gia hạn cho bà V thời hạn 03 tháng nên ngày vi phạm nghĩa vụ trả nợ được xác định từ ngày 21/01/2022) đến ngày xét xử sơ thẩm với mức lãi suất 10%/năm theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, số tiền là 931.630 đồng (20.000.000đ x 10%/năm x 05 tháng 18 ngày).

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

[3.1] Bị đơn bà V phải chịu 1.047.000 đồng (20.931.630 đồng x 5%) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[3.2] Hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn bà H.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị Mỹ H theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2021. Buộc bà Nguyễn Thị Thanh V có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Mỹ H số tiền 20.931.630 đồng (Hai mươi triệu chín trăm ba mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi đồng), trong đó: nợ gốc 20.000.000 đồng, tiền lãi chậm trả 931.630 đồng.

2. Án phí:

Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh V phải chịu 1.047.000 đồng (Một triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ H số tiền 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0003128 ngày 13 tháng 10 năm 2021 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 17/2022/DS-ST

Số hiệu:17/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Sông Cầu - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về