Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 168/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 168/2022/DS-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26/9/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2022/TLST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 212/2022/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 227/2022/QĐST-DS ngày 07/9/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hoàng Minh T, địa chỉ: Số B đường L, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Hồ Xuân Tr, địa chỉ: Số A đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn ông Hoàng Minh T trình bày:

Ngày 04/6/2021, ông Hoàng Minh T có cho ông Hồ Xuân Tr, trú tại: Số A đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vay số tiền 300.000.000đồng, thời gian vay từ ngày 04/6/2021 đến ngày 14/6/2021, mục đích vay để đáo hạn ngân hàng, giấy vay có ghi lãi suất theo mức lãi suất nhà nước, giấy vay tiền do ông Hồ Xuân Tr viết nội dung và ký tên bên B. Sau đó ông Tr tiếp tục vay thêm 40.000.000đồng bằng tiền mặt, chỉ có tin nhắn chứ không viết giấy vay. Đã quá hạn trả nợ nhưng ông Tr trốn tránh không trả. Nay ông Hoàng Minh T khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Hồ Xuân Tr phải có trách nhiệm trả cho ông T tổng số tiền 300.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật. Ông T xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vay 40.000.000đồng và lãi suất của số tiền này.

* Bị đơn là ông Hồ Xuân Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên hòa giải nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đầy đủ và thực hiện đúng với quy định của pháp luật. Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Hồ Xuân Tr vắng mặt không có lý do, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Hồ Xuân Tr phải trả cho ông Hoàng Minh T tổng số tiền nợ gốc là 300.000.000 đồng và lãi suất phát sinh. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Đình chỉ đối với số tiền vay 40.000.000đồng và lãi suất của số tiền này.

- Về án phí và chi phí tố tụng: Bị đơn ông Hồ Xuân Tr phải chịu theo quy định của pháp luật, nguyên đơn ông Hoàng Minh T không phải chịu án phí và chi phí tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Hồ Xuân Tr vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về nội dung: Ông Hoàng Minh T khởi kiện cho rằng ngày 04/6/2021, ông Hoàng Minh T có cho ông Hồ Xuân Tr, trú tại: Số A đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vay số tiền 300.000.000đồng, thời gian vay từ ngày 04/6/2021 đến ngày 14/6/2021, mục đích vay để đáo hạn ngân hàng, giấy vay có ghi lãi suất theo mức lãi suất nhà nước, giấy vay tiền do ông Tr viết nội dung và ký tên bên B.

Ngày 03/6/2022, ông Hoàng Minh T có Đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với ông Hồ Xuân Tr. Theo đó, Tòa án ban hành Quyết định số 02/2022/QĐ-TA ngày 07/6/2022 về việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đối với ông Hồ Xuân Tr, địa chỉ: Số A đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Ngày 16/6/2022, ông Hoàng Minh T có Đơn yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết của ông Hồ Xuân Tr. Tại Kết luận giám định số 705/KL-KTHS ngày 12/8/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự, Công an tỉnh Đăk Lăk kết luận như sau: “2. Chữ ký, chữ viết mang tên Hồ Xuân Tr trên tài liệu cần giám định ký hiệu A1 so với chữ ký, chữ viết mang tên Hồ Xuân Tr trên mẫu tài liệu so sánh ký hiệu từ M2, do cùng một người ký và viết ra.” Tại phiên tòa, ông Hoàng Minh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án buộc ông Hồ Xuân Tr phải trả cho ông T số tiền nợ gốc 300.000.000đồng và lãi suất phát sinh, Hội đồng xét xử xét thấy là có căn cứ, cần chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Tại giấy vay tiền có thể hiện việc trả lãi nhưng không ghi mức lãi suất cụ thể vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm để tính lãi suất tiền vay từ ngày 15/6/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm, căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 với mức lãi suất 10%/01 năm. Cụ thể: Từ ngày 15/6/2021 đến ngày 26/9/2022 (15 tháng 11 ngày) x 300.000.000đồng x 10%/01 năm = 38.416.667đồng.

[5] Đối với yêu cầu xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vay 40.000.000đồng và lãi suất của số tiền này của nguyên đơn là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.

[6] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Hồ Xuân Tr phải chịu 5.100.000đồng tiền chi phí giám định chữ ký, chữ viết và 2.425.000đồng chi phí tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Ông Hoàng Minh T được hoàn trả số tiền 7.525.000đồng sau khi thu được của ông Hồ Xuân Tr.

[7] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Hồ Xuân Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể như sau: 338.416.667đồng x 5% = 16.920.833đồng. Nguyên đơn ông Hoàng Minh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 161, Điều 220, Điều 227, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự;

Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Hoàng Minh T. Buộc ông Hồ Xuân Tr phải trả cho ông Hoàng Minh T tổng số tiền 338.416.667đồng (Ba trăm ba mươi tám triệu bốn trăm mười sáu ngàn sáu trăm sáu mươi bảy đồng). Trong đó, số tiền nợ gốc là 300.000.000đồng (Ba trăm triệu đồng), lãi suất tạm tính từ ngày 15/6/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm là 38.416.667đồng (ba mươi tám triệu bốn trăm mười sáu ngàn sáu trăm sáu mươi bảy đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

[2] Đình chỉ đối với yêu cầu xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền vay 40.000.000đồng và lãi suất phát sinh.

[3] Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông Hồ Xuân Tr phải chịu 5.100.000đồng tiền chi phí giám định chữ ký, chữ viết và 2.425.000đồng chi phí tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Ông Hoàng Minh T được hoàn trả số tiền 7.525.000đồng sau khi thu được của ông Hồ Xuân Tr.

[4] Về án phí: Bị đơn ông Hồ Xuân Tr phải chịu số tiền 16.920.833đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn ông Hoàng Minh T số tiền 8.500.000đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2021/0012813 ngày 05/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 168/2022/DS-ST

Số hiệu:168/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về