Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 135/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 135/2022/DS-ST NGÀY 18/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 18/5/2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 06/2022/TLST-DS ngày 06/01/2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2022/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 04 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/2022/QĐHPT-DS ngày 22 tháng 04 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ; địa chỉ trụ sở: đường A, phường B, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn H; Giám đốc chi nhánh 7; địa chỉ: đường A, phường B, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền số 650/QĐ-DAB-PC ngày 23/4/2021)

- Bị đơn: Ông Hoàng T sinh năm 1985; địa chỉ thường trú: thôn C, xã D, huyện Đ, tỉnh Bình Định; tạm trú: đường E, Khu phố F, phường G, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; Bản tự khai; Biên bản không tiến hành hòa giải được cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ và tại phiên toà thì nội dung vụ án được xác định như sau:

Nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Đ có ông Huỳnh Văn Háo là đại diện hợp pháp trình bày:

- Ngày 25/5/2020, ông Hoàng T có ký với Ngân hàng TMCP Đ (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng tín dụng số K.0004/1220. Ngân hàng đã đồng ý cấp hạn mức tín dụng với hạn mức là 1.250.000.000 đồng, với mục đích thanh toán chi trả các chi phí (bao gồm nguồn vốn đã ứng không có nguồn gốc từ vốn vay NHCT và TCTD khác) để mua xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465; Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447; Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448; Lãi suất: 9%/năm.

Tài sản thế chấp để bảo đảm cho số tiền vay tại hợp đồng tín dụng nêu trên là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020.

Trong quá trình thực hiện quan hệ tín dụng, ông Hoàng T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ (lãi và gốc) từ ngày 19/01/2021. Do ông Hoàng T không còn thiện chí, không còn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng mặc dù đã được Ngân hàng đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần. Do đó từ ngày 19/01/2021 Ngân hàng TMCP Đ đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn và thông báo chấm dứt việc thực hiện đối với hợp đồng tín dụng trên, đồng thời tiến hành khởi kiện ông Hoàng T tại Tòa án nhân dân nhân dân Quận 7, yêu cầu cụ thể như sau: Buộc ông Hoàng T trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền tạm tính đến hết ngày 18/5/2022 là 1.261.959.879 đồng (Bằng chữ: Một tỷ hai trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm năm mươi chín nghìn tám trăm bảy mươi chín đồng), cụ thể: Nợ gốc: 1.104.050.000 đồng (Một tỷ một trăm lẻ bốn triệu không trăm năm mươi ngàn đồng); Lãi trong hạn: 118.855.181 đồng (Một trăm mười tám triệu tám trăm năm mươi lăm ngàn một trăm tám mươi mốt đồng); Lãi quá hạn: 39.054.698 đồng (Ba mươi chín triệu không trăm năm mươi bốn ngàn sáu trăm chín mươi tám đồng).

Ông Hoàng T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh trên dư nợ gốc từ ngày 19/5/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Trường hợp ông Hoàng T không thanh toán số tiền trên cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, Ngân hàng thương mại cổ phần Đ có quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020.

Ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật mà ông Hoàng T không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng thương mại cổ phần Đ có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền cưỡng chế, phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Bị đơn – ông Hoàng T vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Toà án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập và Thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định pháp nhưng ông Hoàng T không đến, không có văn bản trình bày ý kiến.

Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7:

1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ lý quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các điều từ 93 đến 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 86 và Điều 234 Bộ luật tố tụng năm 2015.

Bị đơn – ông Hoàng T mặc dù đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Như vậy, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng năm 2015.

3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Đ khởi kiện bị đơn ông Hoàng T phải trả số tiền nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020, thì đây là tranh chấp về “Hợp đồng vay tài sản”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016.

Bị đơn - ông Hoàng T có địa chỉ thường trú: thôn C, xã D, huyện Đ, tỉnh Bình Định; tạm trú: đường E, Khu phố F, phường G, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ có văn bản lựa chọn Toà án nhân dân Quận 7 là Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Do đó theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về hình thức Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn ông Hoàng T các văn bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên bị đơn ông Hoàng T vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về các yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ đối với bị đơn ông Hoàng T, căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa:

Xét, căn cứ Hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020 có đủ căn cứ xác định Ngân hàng TMCP Đ và ông Hoàng T có ký hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Số tiền vay: 1.250.000.000 đồng; Mục đích vay: mua xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465; Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447; Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy:

4J9307, số khung: R77HLV100448; Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 26/5/2020 đến ngày 23/5/2025); Lãi suất: 9%/năm.

Để bảo đảm cho hợp đồng tín dụng Ngân hàng TMCP Đ đã ký Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: K.0011/TC20 ngày 25/5/2020. Theo đó tài sản thế chấp là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020.

Căn cứ vào Giấy nhận nợ ngày 25/5/2020 đã có đủ căn cứ để xác định bị đơn ông Hoàng T đã được nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Đ giải ngân tổng cộng số tiền 1.250.000.000 đồng.

Căn cứ vào Thông báo nhắc nợ lần 1 ngày 01/12/2020, Thông báo nhắc nợ lần 1 ngày 07/01/2021, Thông báo nhắc nợ lần 2 ngày 15/01/2021, Thông báo nhắc nợ lần 1 ngày 20/01/2021, Thông báo nhắc nợ lần 3 ngày 01/02/2021; Thông báo nhắc nợ lần 4 ngày 18/02/2021 của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ thì trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn là ông Hoàng T đã vi phạm hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020 nên kể từ ngày 19/01/2021 đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn là ông Hoàng T đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ tổng cộng số tiền là: 209.297.229 đồng, trong đó nợ gốc là 145.950.000 đồng và nợ lãi trong hạn 62.684.028 đồng, lãi quá hạn là 663.201 đồng.

Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 18/5/2022, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tổng cộng số tiền là 1.261.959.879 đồng (Bằng chữ: Một tỷ hai trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm năm mươi chín nghìn tám trăm bảy mươi chín đồng), cụ thể: Nợ gốc: 1.104.050.000 đồng (Một tỷ một trăm lẻ bốn triệu không trăm năm mươi ngàn đồng); Lãi trong hạn: 118.855.181 đồng (Một trăm mười tám triệu tám trăm năm mươi lăm ngàn một trăm tám mươi mốt đồng); Lãi quá hạn: 39.054.698 đồng (Ba mươi chín triệu không trăm năm mươi bốn ngàn sáu trăm chín mươi tám đồng).

Xét, theo quy định của pháp luật:

+ Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay “bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”.

+ Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Xét, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn ông Hoàng T. Tuy nhiên, ông Hoàng T không đến tòa trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn ông Hoàng T đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình, nên phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận các tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.

Do đó, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ buộc bị đơn ông Hoàng T phải thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 18/5/2022 là 1.261.959.879 đồng (Bằng chữ: Một tỷ hai trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm năm mươi chín nghìn tám trăm bảy mươi chín đồng), cụ thể: Nợ gốc: 1.104.050.000 đồng (Một tỷ một trăm lẻ bốn triệu không trăm năm mươi ngàn đồng); Lãi trong hạn: 118.855.181 đồng (Một trăm mười tám triệu tám trăm năm mươi lăm ngàn một trăm tám mươi mốt đồng); Lãi quá hạn: 39.054.698 đồng (Ba mươi chín triệu không trăm năm mươi bốn ngàn sáu trăm chín mươi tám đồng), là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về thời hạn trả nợ:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu bị đơn ông Hoàng T phải trả số tiền nợ gốc và nợ lãi theo hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020 làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét, bị đơn ông Hoàng T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn, nên với yêu cầu này của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[3.3] Về tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm:

[3.3.1] Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu bị đơn ông Hoàng T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số: K.0004/1220 ngày 25/5/2020 cho đến khi thi hành án xong.

Căn cứ điểm b mục 9 của hợp đồng tín dụng số: K.0004/1220 ngày 25/5/2020 được ký giữa nguyên đơn và bị đơn có quy định “Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn đang áp dụng tại thời điểm phát sinh nợ quá hạn”. Do đó, yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp với các quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.4] Về Xử lý tài sản bảo đảm:

Trường hợp ông Hoàng T không thanh toán số tiền còn nợ trên cho Ngân hàng TMCP Đ, thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020. Xét yêu cầu này là phù hợp với các quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Ngoài ra, trường hợp ông Hoàng T đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền trên và khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng TMCP Đ thì Ngân hàng TMCP Đ có trách nhiệm xóa thế chấp và trả bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 cho ông Hoàng T.

[3.5] Về án phí:

Bị đơn ông Hoàng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu trả nợ khoản vay theo hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020 của Ngân hàng TMCP Đ được Tòa án chấp nhận.

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Áp dụng Luật Phí, lệ phí năm 2015Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014,

Xử:

1. Về hình thức: Xử vắng mặt bị đơn ông Hoàng T.

2. Về nội dung:

2.1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ.

Buộc ông Hoàng T phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền tính đến ngày 18/5/2022 là: 1.261.959.879 đồng (Bằng chữ: Một tỷ hai trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm năm mươi chín nghìn tám trăm bảy mươi chín đồng), cụ thể: Nợ gốc: 1.104.050.000 đồng (Một tỷ một trăm lẻ bốn triệu không trăm năm mươi ngàn đồng); Lãi trong hạn: 118.855.181 đồng (Một trăm mười tám triệu tám trăm năm mươi lăm ngàn một trăm tám mươi mốt đồng); Lãi quá hạn: 39.054.698 đồng (Ba mươi chín triệu không trăm năm mươi bốn ngàn sáu trăm chín mươi tám đồng) theo hợp đồng tín dụng số K.0004/1220 ngày 25/5/2020.

Trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2.2. Kể từ ngày 19/5/2022 cho đến khi thi hành án xong, ông Hoàng T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số: K.0004/1220 ngày 25/5/2020. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2.3. Trường hợp ông Hoàng T không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền còn nợ trên cho Ngân hàng TMCP Đ, thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020.

2.4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được dùng để thanh toán các khoản nợ gốc và lãi của ông Hoàng T đối với Ngân hàng TMCP Đ theo hợp đồng tín dụng số: K.0004/1220 ngày 25/5/2020. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ thanh toán hết khoản nợ thì ông Hoàng T tiếp tục có nghĩa vụ trả hết khoản nợ.

2.5. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi số nợ là: Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn:

Xanh, biển số đăng ký 77C-202.16, số máy: 4J9753, số khung: R77HLV100465 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-202.21, số máy: 4J9279, số khung: R77HLV100447 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020. Xe ô tô nhãn hiệu ISUZU, số loại: QKR77HE4, loại xe: Tải thùng kín, màu sơn: Xanh, biển số đăng ký 77C-200.90, số máy: 4J9307, số khung: R77HLV100448 đứng tên ông Hoàng T theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 – theo Hợp đồng thế chấp tài sản số K.0011/TC20 ngày 25/5/2020, đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 25/5/2020 để thanh toán cho khoản nợ của ông Hoàng T mà số tiền thu được từ việc phát mãi các tài sản đảm bảo nói trên còn dư thì Ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ông Hoàng T.

2.6. Trường hợp hợp ông Hoàng T đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền trên và khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng TMCP Đ thì Ngân hàng TMCP Đ có trách nhiệm xóa thế chấp và trả bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037080 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037079 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020; Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 037078 do Công an tỉnh Bình Định cấp ngày 19/5/2020 cho ông Hoàng T.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn ông Hoàng T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 49.858.796 đồng (Bốn mươi chín triệu tám trăm năm mươi tám ngàn bảy trăm chín mươi sáu đồng).

Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ là 23.906.207 (Hai mươi ba triệu chín trăm lẻ sau ngàn hai trăm lẻ bảy) đồng, theo biên lai thu số AA/2021/0013887 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh.

4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn ông Hoàng T được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 135/2022/DS-ST

Số hiệu:135/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về