Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 08/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 08/2022/DS-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 131/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 2 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp T, xã H, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Trƣơng Chí K, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Ấp P, xã Đ, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. (Anh D có mặt; Anh K vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nội dung trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn D:

Do quan hệ bạn bè thân thiết nên vào ngày 04/2/2020, anh Nguyễn Văn D có cho anh Trương Chí K vay số tiền là 100.000.000 đồng. Khi vay, các bên không thỏa thuận về lãi suất và anh K cam kết sẽ trả nợ cho anh D hàng tháng với số tiền là 10.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Để làm tin, anh K có viết một “Giấy mượn tiền đề ngày 04/02/2020”.

Khi đến hạn trả nợ lần đầu tiên vào ngày 04/3/2020, anh K không thực hiện việc trả nợ như đã cam kết. Anh đã nhiều lần tìm gặp để đòi lại tiền nhưng từ đó cho đến nay anh K đều lẩn tránh và không thực hiện.

Anh Nguyễn Văn D yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc anh Trương Chí K phải trả số tiền nợ vay là 100.000.000 đồng và số tiền lãi tính từ ngày 04/3/2020 cho đến ngày xét xử vụ án, áp dụng mức lãi suất theo quy định của nhà nước là 20%/năm. Tiền lãi tạm tính từ tháng 3/2020 đến tháng 9/2021 là 33.000.000 đồng. Yêu cầu trả một lần, ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, nguyên đơn anh Nguyễn Văn D đã giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ như sau:

- Giấy mượn tiền ngày 04/02/2020 có chữ ký và chữ viết ghi họ tên của anh Trương Chí K (bản chính).

* Bị đơn anh Trương Chí K đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

* Kết quả phiên họp về chứng cứ và hòa giải như sau:

- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn D: Giữ nguyên toàn bộ lời trình bày và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có sửa đổi, bổ sung gì khác.

- Bị đơn anh Trương Chí K:

+ Đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ vụ án;

+ Đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên Tòa án tiến hành phiên họp về chứng cứ vắng mặt anh K và vụ án không tiến hành hòa giải được.

+ Anh K không có yêu cầu phản tố, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện và không giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên họp chứng cứ.

* Tại phiên toà:

- Nguyên đơn anh Nguyễn Văn D trình bày: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; có điều chỉnh về mức lãi suất và thời gian tính lãi, cụ thể: Yêu cầu trả số tiền lãi là 20.750.000 đồng (tiền lãi tính từ ngày 04/03/2020 đến ngày 04/4/2022, mức lãi suất áp dụng là 0,83%/tháng).

- Bị đơn anh Trương Chí K đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra và kết quả tranh luận tại phiên toà; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến trình bày của những người tham gia tố tụng. Toà án đi tới những nhận định về vụ án như sau.

* Về thủ tục tố tụng:

[1] Quan hệ tranh chấp:

Anh Nguyễn Văn D yêu cầu anh Trương Chí K phải trả số tiền nợ vay là 100.000.000 đồng và tiền lãi nên đây là tranh chấp về Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2] Thẩm quyền giải quyết:

Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Trương Chí K cư trú tại địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang nên Toà án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang thụ lý và giải quyết theo đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Thời hiệu khởi kiện:

Các đương sự không có yêu cầu xem xét về thời hiệu khởi kiện nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn anh Trương Chí K: Anh K đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh K theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

* Về nội dung vụ án:

[5] Anh Nguyễn Văn D yêu cầu anh Trương Chí K phải trả số tiền nợ vay là 100.000.000 đồng:

[5.1] Tại Giấy mượn tiền ngày 04/02/2020, anh Trương Chí K đã viết tay thể hiện nội dung có vay của anh Nguyễn Văn D số tiền là 100.000.000 đồng và cam kết sẽ trả nợ cho anh D hàng tháng với số tiền là 10.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Anh K là người trực tiếp viết, ký tên và ghi rõ họ tên vào Giấy mượn tiền.

[5.2] Đến thời hạn trả nợ lần đầu tiên vào ngày 04/3/2020, anh K không thực hiện và từ đó cho đến nay vẫn không trả cho anh D được bất kỳ khoản tiền nào nên anh D khởi kiện yêu cầu anh K trả số tiền nợ vay là 100.000.000 đồng là hoàn toàn có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 463 và khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[6] Anh Nguyễn Văn D yêu cầu anh Trương Chí K phải trả số tiền lãi là 20.750.000 đồng (tiền lãi tính từ ngày 04/03/2020 đến ngày 04/4/2022, mức lãi suất áp dụng là 0,83%/tháng):

[6.1] Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/9/2021 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 03/11/2021, anh D yêu cầu anh K trả tiền lãi tính từ ngày 04/3/2020 đến ngày xét xử vụ án, mức lãi suất áp dụng là 20%/năm. Tại phiên tòa, anh D chỉ yêu cầu anh K trả tiền lãi tính từ ngày 04/03/2020 đến ngày 04/4/2022, mức lãi suất áp dụng là 0,83%/tháng. Xét, việc anh D rút lại thời gian tính lãi và giảm mức lãi suất là có lợi cho bị đơn anh Trương Chí K và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6.2] Anh K vi phạm nghĩa vụ trả nợ, các bên đương sự khi vay không có thỏa thuận lãi suất nên anh D yêu cầu anh K phải trả số tiền lãi là 20.750.000 đồng (tính lãi từ ngày 04/03/2020 đến ngày 04/4/2022 là 25 tháng, mức lãi suất áp dụng là 0,83%/tháng) là phù hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn D.

[8] Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn D nên anh Trương Chí K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[9] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 463; khoản 1, 4 Điều 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn D:

Buộc anh Trương Chí K trả cho anh Nguyễn Văn D số tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng và số tiền lãi là 20.750.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của anh Nguyễn Văn D cho đến khi thi hành án xong, anh Trương Chí K còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí:

Anh Trương Chí K phải nộp án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 6.037.500 đồng.

Trả lại anh Nguyễn Văn D số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.325.000 đồng theo các biên lai thu số 0002038 ngày 27 tháng 10 năm 2021 và số 0002112 ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo:

Anh Nguyễn Văn D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trương Chí K có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

113
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 08/2022/DS-ST

Số hiệu:08/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về