Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 13/2022/DS-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 133/2021/TLST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2021 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2021/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Thái Thị B. Địa chỉ: ấp Cầu V, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

Người đại diện theo ủy quyền của bà B: Bà Nguyễn Ngọc P. Địa chỉ: đường Trần Hưng Đ, phường 6, thành phố T, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Bích C. Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05-11-2021 và quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Ngọc P là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Trong quá trình làm ăn với nhau, giữa bà Thái Thị B và bà Huỳnh Thị Bích C có phát sinh việc vay mượn cụ thể như sau:

Lần 1: Vào ngày 20 tháng 01 năm 2016 (AL), bà C có vay của bà B là 500.000.000 đồng.

Lần 2: Vào ngày 30 tháng 12 năm 2016 (AL), bà C vay của bà B là 337.000.000 đồng.

Lần 3: Vào ngày 01 tháng 3 năm 2017 (AL), bà C vay của bà B là 200.000.000 đồng. đồng. đồng.

Lần 4: Vào ngày 02 tháng 3 năm 2019 (AL), bà C vay của bà B là 200.000.000 Lần 5: Vào ngày 19 tháng 8 năm 2019 (AL), bà C vay của bà B là 500.000.000 Các lần vay hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 5%/tháng, mục đích vay để kinh doanh xe du lịch. Hai bên có thỏa thuận miệng khi nào bà B cần vốn làm ăn thì bà C phải trả lại vốn vay và lãi cho bà B 01 lần nhưng bà B phải báo trước một tháng cho bà C. Tuy nhiên, bà B có liên lạc bà C nhiều lần để đòi lại số tiến vốn vay nhưng bà C không trả. Nay bà B yêu cầu bà C phải trả số tiền vốn vay 1.737.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, khi án có hiệu lực pháp luật.

Bà Huỳnh Thị Bích C là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu,chứng cứ của vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại tòa phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà Thái Thị B khởi kiện bà Huỳnh Thị Bích C về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Bà C vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy bà B yêu cầu bà C phải trả cho bà B số tiền vốn vay và không yêu cầu tính lãi chậm trả.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà P là người đại diện theo ủy quyền của bà B vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của bà B đối với bà C. Xét thấy bà B đã cho bà C vay nhiều lần tổng cộng là 1.737.000.000 đồng vốn vay và bà C có ký tên vào 05 giấy “mượn tiền”, nhưng bà C vắng mặt không có lý do, điều đó chứng tỏ bà C đã từ bỏ quyền chứng minh của mình và đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà B. Nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà B buộc bà C trả cho B 1.737.000.000 đồng vốn vay theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 khi án có hiệu lực pháp luật.

[4] Về án phí:

Bà B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Bà C phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 357, 463 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thái Thị B về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Huỳnh Thị Bích C.

Buộc bà Huỳnh Thị Bích C có nghĩa vụ trả cho bà Thái Thị B tiền vốn vay 1.737.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm ba mươi bảy triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

- Bà B được nhận lại số tiền là 32.000.000 đồng (ba mươi hai triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm, theo biên lai thu số 0007606 ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

- Bà C phải chịu 64.110.000 đồng (sáu mươi bốn triệu một trăm mười nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

361
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 13/2022/DS-ST

Số hiệu:13/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về