Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 02/2018/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 02/2018/DS-ST NGÀY 08/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 412/2017/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2017 về việc Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2017/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2017/QĐST-DS ngày 20 tháng 12 năm2017; giữa các  đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V T

Địa chỉ trụ sở: 89 L, Phường L, Quận Đ, thành phố Hà Nội.

Địa chỉ chi nhánh: 165-167-169 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T, Chức vụ: Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm Quản lý pháp chế cho Phòng An ninh và Phòng Kiểm soát gian lận, Phòng thu hồi nợ pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ - Khối tín dụng tiêu dùng - Ngân hàng TMCP V T. (Văn bản ủy quyền số 29/UQ-CT ngày 22/6/2017)

Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Bà Vỏ Thị Ngọc N, sinh năm 1995

Địa chỉ: Ấp 1B, xã T, huyện B, tỉnh Long An.

(Văn bản ủy quyền số 45.1/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 10/11/2017).

2. Bị đơn: Ông Phan Hoàng V, sinh năm 1986

Địa chỉ: Ấp 1B, xã A, huyện B, tỉnh Long An.

(Bà Ngân có mặt, ông Vũ vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17/10/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Ngân hàng TMCP V T do bà Vỏ Thị Ngọc N là người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng trình bày:

Ngày 27/11/2014, ông Phan Hoàng V có ký Hợp đồng tín dụng số 198886 (nay được đồng bộ thành số 20141205-603013-0018) với Ngân hàng TMCP V T (gọi tắt là VPBank). Ngày 09/12/2014, VPBank đồng ý phê duyệt cho ông V vay số tiền 15.750.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 2,92%/tháng, mục đích vay tiền để tiêu dùng cá nhân, khi vay ông V không có thế chấp bất kỳ tài sản nào cho VPBank. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông V có trách nhiệm thanh toán cho VPBank số tiền gốc và lãi là 22.117.000 đồng, trả dần liên tiếp trong vòng 24 tháng, cụ thể 23 tháng đầu, mỗi tháng trả số tiền 922.000 đồng và tháng cuối cùng trả 911.000 đồng, thanh toán vào ngày 09 hàng tháng. Bắt đầu từ ngày 09/12/2014.

Thực hiện hợp đồng, ông V đã nhận đủ số tiền vay để tiêu dùng cá nhân và đã thanh toán cho VPBank được 11.064.000 đồng. Kể từ ngày 30/3/2016, ông V không thanh toán thêm cho VPBank bất kỳ khoản vay gốc và lãi nào cho đến nay dù VPBank đã nhắc nhở, yêu cầu thanh toán nhiều lần.

Do ông V trễ hạn thanh toán nên VPBank khởi kiện yêu cầu ông V phải trả cho VPBank một lần số tiền nợ bao gồm: Toàn bộ khoản nợ đến hạn là 11.053.000 đồng, trong đó số tiền nợ gốc còn lại là 9.215.417 đồng, tiền lãi là 1.837.583 đồng.

Bị đơn ông Phan Hoàng V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng thể hiện VPBank khởi kiện yêu cầu ông V trả số tiền 11.053.000 đồng nhưng ông V luôn vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của VPBank.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

1  Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần V T khởi kiện yêu cầu ông Phan Hoàng V thanh toán số tiền gốc và lãi là 11.053.000 đồng xuất phát từ Hợp đồng tín dụng số 198886 ngày 27/11/2014. Do đây là tranh chấp giữa tổ chức với cá nhân, bị đơn là ông Phan Hoàng V có nơi cư trú vào thời điểm xác lập hợp đồng tại ấp 1B, xã An Thạnh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An nên quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn ông Phan Hoàng V đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào quy định tại các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông V.

2  Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Xét văn bản đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số 198886 ngày 27/11/2014 giữa VPBank với ông Phan Hoàng V được VPBank phê duyệt ngày 09/12/2014 được xác lập theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005, trên cơ sở tự nguyện, có nội dung phù hợp pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử nhận định đây là hợp đồng hợp pháp, là căn cứ để giải quyết về quyền và nghĩa vụ của các bên.

[2.2]  Xét  yêu  cầu  của  VPBank  yêu  cầu  ông  V  thanh  toán  số  tiền 11.053.000 đồng, thấy rằng: Việc ông V không tiếp tục thanh toán cho VPBank từ ngày 30/3/2016 đến nay đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, làm cho quyền lợi của VPBank bị xâm phạm. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, ông V vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án hoặc văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do VPBank đưa ra. Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Phan Hoàng V phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án. Ngân hàng Thương mại Cổ phần V T được hoàn trả tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V T đối với ông Phan Hoàng V.

Buộc ông Phan Hoàng V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V T số tiền 11.053.000 đồng (Mười một triệu, không trăm năm mươi ba nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Phan Hoàng V phải chịu 552.650 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V T 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005825 ngày 27/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bến Lức.

Án xử sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2587
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 02/2018/DS-ST

Số hiệu:02/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Lức - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về