Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 72/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 72/2021/DS-ST NGÀY 21/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 21 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 82/2021/TLST-DS, ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2021/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 40/2021/QĐST-DS, ngày 06 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ Địa chỉ: Số A đường P, phường B, quận P, Thành phố H Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T – Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đào Văn S – Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ;

Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Bạch Quang T (Có mặt), nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ, Địa chỉ: số A đường N, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D (Vắng mặt).

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện nhận ngày 22 tháng 3 năm 2020 và lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm trình bày:

Ngày 18/12/2019, ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D đã ký hợp đồng tín dụng ngắn hạn số N.0891/119 với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh Đ để vay số tiền là 120.000.000đ (Một trăm hai mươi triệu đồng), thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày bên vay rút khoản vốn đầu tiên, lãi suất cho vay là 11%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi xuất trong hạn, thời hạn trả nợ gốc vào ngày cuối kỳ, trả lãi 6 tháng/lần. Ngày 19/12/2019, ông N và bà D đã rút vốn vay với số tiền là 120.000.000 đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ông N và bà D đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 29 tờ bản đồ số 118 tọa lạc tại thôn 1, xã Đắk R’la, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 451862 do UBND huyện Đắk Mil cấp ngày 29/11/2017, cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D.

Trong quá trình vay, ông N và bà D mới thanh toán được khoản tiền lãi trong hạn là 6.650.000 đồng. Ngày 18/12/2020, ông N và bà D phải thanh toán số tiền gốc là 120.000.000 đồng và tiền lãi trong hạn là 6.586.164 đồng nhưng ông N và bà D không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên ngày 19/12/2020, Ngân hàng thương mại cổ phần Đ – Chi nhánh Đ đã chuyển toàn bộ nợ sang nợ quá hạn.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn đã đề nghị Hội đồng xét xử buộc ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải thanh toán số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/7/2021) là: 138.249.178 đồng, trong đó nợ gốc là: 120.000.000 đồng, lãi trong hạn 6.586.164 đồng, lãi quá hạn là 11.663.014 đồng. Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh tính từ ngày 22/7/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ theo các hợp đồng mà các bên đã ký kết. Trường hợp ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ thì yêu cầu xử lý đối với các tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 29 tờ bản đồ số 118 tọa lạc tại thôn A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 451862 do UBND huyện Đ cấp ngày 29/11/2017, cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D. Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải chịu các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.

2. Đối với bị đơn ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D: Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D nhưng ông N và bà D đều vắng mặt tại các buổi làm việc, không đến Tòa án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh hoặc có yêu cầu phản tố với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và N đơn đều chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 180, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, đã đề nghị Hội đồng xét xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N đơn. Buộc bị đơn phải trả cho N đơn tổng số tiền tính đến xét xử sơ thẩm (ngày 21/7/2021) là: 138.249.178 đồng, trong đó nợ gốc là: 120.000.000 đồng, lãi trong hạn 6.586.164 đồng, lãi quá hạn là 11.663.014 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Trường hợp ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần Đ được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ là toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất: thửa đất số 29 tờ bản đồ số 118 tọa lạc tại thôn A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 451862 do UBND huyện Đ cấp ngày 29/11/2017, cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D.

- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Bị đơn phải chịu số tiền xem xét, thẩm định tại chỗ.

- Về lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: N đơn phải chịu lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

- Về án phí: bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thủ tục tố tụng:

[1]1.1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]1.2. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn A, xã Đt, huyện Đ, tỉnh Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] 1.3. Về sự vắng mặt của bị đơn: Theo kết quả xác minh tại Công an xã Đ thể hiện: Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ; tuy nhiên ông N và bà D không có mặt tại địa phương mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil đã làm thủ tục thông báo ấn định thời gian làm việc đối với ông N, bà D trên Báo công lý các số 41, 42, 43 ra các ngày 21, 25, 28/5/2021; trên Đài tiếng nói Việt Nam phát sóng lúc 17h50-18h00 các ngày 23, 24, 25/5/2021 nhưng ông N và bà D đều không có thông tin gì. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, để tiến hành giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

2. Về nội dung tranh chấp:

2.1. Về hợp đồng tín dụng:

[4]Theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn số N.0891/119 ngày 18/12/2019 và bảng kê rút vốn kiêm giấy nhận nợ ngày 18/12/2019 giữa ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D ký với Ngân hàng TMCP Đ – Chi nhánh Đ thể hiện: Số tiền vay là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 19/12/2019 đến ngày 18/12/2020, lãi suất cho vay là 11%/năm, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi xuất trong hạn, phương thức trả nợ: Bên vay trả vốn vào ngày cuối kỳ, trả lãi định kỳ 6 tháng/lần. Như vậy, việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật, nội dung thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

[5]Ngày 18/12/2020, khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận nhưng ông N và bà D không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là vi phạm Điều 11 của hợp đồng tín dụng ngắn hạn, Điều 4 của Điều khoản và điều kiện cấp tín dụng đính kèm theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn mà các bên đã ký kết, vi phạm Điều 466 của Bộ luật dân sự do đó Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu ông N và bà D phải thanh toán số nợ gốc là có căn cứ, cần chấp nhận và buộc bị đơn phải thanh toán số nợ gốc là: 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng).

[6]Đối với yêu cầu khởi kiện của N đơn về lãi suất, Hội đồng xét xử xét thấy: Nội dung thỏa thuận về lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn giữa Ngân hàng TMCP Đ và ông N, bà D theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn, Điều khoản và điều kiện cấp tín dụng đính kèm theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn là phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay của các tổ chức tín dụng tại Điều 3, Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, phù hợp với các quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự, do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn tính đến ngày xét xử (ngày 21/7/2021), cụ thể: Lãi theo trong hạn là 6.586.164 đồng, lãi quá hạn là 11.663.014 đồng. Ông N, bà D phải tiếp tục phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn do các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng ngắn hạn và Điều khoản và điều kiện cấp tín dụng đính kèm theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn kể từ ngày 22/7/2021 cho đến khi trả xong nợ.

2.2. Đối với tài sản thế chấp:

[7]2.2.1. Hiệu lực của hợp đồng thế chấp: Để bảo đảm cho khoản vay, ông N và bà D đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 29 tờ bản đồ 118 tọa lạc tại thôn A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 451862 do UBND huyện Đ cấp ngày 29/11/2017, cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số N.0161/TC18 ngày 30/01/2018; văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp số N0161/TC18-01/2019/PLHĐ ngày 18/12/2019 được công chứng tại Văn phòng công chứng V. Hợp đồng thế chấp được lập đúng hình thức, nội dung và có đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định pháp luật nên có hiệu lực pháp luật.

[8]2.2.2. Về tài sản thế chấp: Tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 03/6/2021 xác định thửa đất 29 tờ bản đồ 118 tọa lạc tại thôn A, xã Đ do Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D là phù hợp với bản đồ giải thửa; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên thực tế phù hợp, đúng vị trí.

[93. Đối với ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D, mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần (đã tiến hành thông báo, niêm yết theo đúng quy định của pháp luật) và đã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có thông tin, không đến Tòa án làm việc; không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên phải chịu hậu quả về việc không đưa ra chứng cứ để chứng minh theo khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[10]4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu số tiền 6.912.000 đồng (138.249.178 đồng x 5%) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

5. Về các chi phí tố tụng khác:

[11]5.1. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đắk Nông số tiền 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng) chi phí xem xét thẩm định do Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ đã nộp tạm ứng trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 157 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[12]5.2. Về chi phí đăng tin: Nguyên đơn phải chịu số tiền 5.000.000 đồng chi phí đăng tin theo Điều 180 của Bộ luật tố tụng dân sự được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ này.

[13]Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 180, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 3, Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ (nguyên đơn) đối với ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D (bị đơn) về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.

1. Buộc ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/7/2021) là:

138.249.178 đồng (Một trăm ba mươi tám triệu, hai trăm bốn mươi chín nghìn, một trăm bảy mươi tám đồng), trong đó nợ gốc là: 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), lãi trong hạn 6.586.164 đồng (Sáu triệu, năm trăm tám mươi sáu nghìn, một trăm sáu mươi tư đồng), lãi quá hạn là 11.663.014 đồng (Mười một triệu, sáu trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm mười bốn đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/7/2021) ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất được thỏa thuận tại hợp đồng cho vay và giấy nhận nợ cho đến khi trả xong nợ.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Trường hợp ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần Đ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 29 tờ bản đồ 118 tọa lạc tại thôn 1, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 451862 do UBND huyện Đ cấp ngày 29/11/2017, cấp cho ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D phải nộp 6.912.000 đồng (Sáu triệu chín trăm mười hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.273.000 đồng (Ba triệu, hai trăm bảy mươi ba nghìn đồng) theo biên lai số 0004952 ngày 29/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đ.

4. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông Hoàng Văn N và bà Vi Thị D có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ số tiền 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng) chi phí xem xét thẩm định do Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh Đ đã nộp tạm ứng trong quá trình giải quyết vụ án.

5. Về chi phí đăng tin: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ phải nộp số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng) chi phí đăng tin được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp. Nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa vụ này.

6. Về quyền kháng cáo: N đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 72/2021/DS-ST

Số hiệu:72/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 21/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về