Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 92/2021/DSST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 92/2021/DSST NGÀY 15/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 15 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 632/2020/TLST-DS, ngày 16 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2021/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B Đ L V.

Trụ sở: Tòa nhà C T, số 109 đường M, phường N, Q. P, TP. Hà Nội.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tuấn A – Chuyên viên khách hàng Ngân hàng TMCP B Đ L V –CN Đăk Nông. – Có mặt.

Địa chỉ: Đường M, phường N, TP. P, tỉnh Đăk Nông.

- Bị đơn: Ông Bàn Kim Th, bà Hoàng Thị Q – Vắng mặt. Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 20/03/2018 Ngân hàng TMCP B Đ L V – Chi nhánh Đăk Nông ký hợp đồng tín dụng số HDTD67020181277 với ông Bàn Kim Th và bà Hoàng Thị Q theo đó Ngân hàng đồng ý cho ông Th, bà Q vay số tiền 450.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 12%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, ngày 05/01/2016 ông Th, bà Q ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 013/16/HĐTC/CNDakNong để thế chấp thửa đất số 93 tờ bản đồ số 149, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA 978052 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 09/12/2015, đất tọa lạc tại thôn Đăk Kual 5, xã Đăk N’Drung, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông Th, bà Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông Th, bà Q vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP B Đ L V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Th, bà Q phải trả số tiền nợ gốc 449.999.841 đồng, nợ lãi trong hạn 50.473.241 đồng, lãi chậm trả lãi 12.583.151 đồng, lãi gốc quá hạn 201.945.165 đồng. Tổng gốc và lãi 715.001.398 đồng.

Buộc ông Th, bà Q phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số: HDTD67020181277 ngày 20/03/2018;

Trường hợp ông Th, bà Q không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B Đ L V có quyền yêu cầu cơ Qt hi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: : 013/16/HĐTC/CNDakNong ngày 05/01/2016.

Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Th, bà Q phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B Đ L V.

Đối với bị đơn ông Bàn Kim Th, bà Hoàng Thị Q: Quá trình giải quyết vụ án ông Th, bà Q không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết ông Th, bà Q có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Đăk Kual 5, xã Đăk N’Drung, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Hiện nay bà Hoàng Thị Q vẫn còn sinh sống tại địa phương còn ông Bàn Kim Th không có mặt tại địa phương. Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Th, bà Q phải trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V số tiền gốc 449.999.841 đồng, nợ lãi trong hạn 50.473.241 đồng, lãi chậm trả lãi 12.583.151 đồng, lãi gốc quá hạn 201.945.165 đồng. Tổng gốc và lãi 715.001.398 đồng.

Buộc ông Th, bà Q phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số: HDTD67020181277 ngày 20/03/2018;

Trường hợp ông Th, bà Q không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B Đ L V có quyền yêu cầu cơ Quan thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: : 013/16/HĐTC/CNDakNong ngày 05/01/2016.

Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Th, bà Q phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B Đ L V.

Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về Q hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP B Đ L V khởi kiện yêu cầu ông Bàn Kim Th, bà Hoàng Thị Q trả số tiền nợ gốc 449.999.841 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Th, bà Q cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B Đ L V và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Ngày 20/03/2018 Ngân hàng TMCP B Đ L V - Chi nhánh Đăk Nông ký hợp đồng tín dụng số HDTD67020181277 với ông Bàn Kim Th và bà Hoàng Thị Q theo đó Ngân hàng đồng ý cho ông Th, bà Q vay số tiền 450.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất 03 tháng đầu 12%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo khoản vay, ngày 05/01/2016 ông Th, bà Q ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 013/16/HĐTC/CNDakNong để thế chấp thửa đất số 93 tờ bản đồ số 149, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA 978052 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 09/12/2015, đất tọa lạc tại thôn Đăk Kual 5, xã Đăk N’Drung, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay ông Th, bà Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông Th, bà Q vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP B Đ L V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Th, bà Q phải trả số tiền nợ gốc 449.999.841 đồng, nợ lãi trong hạn 50.473.241 đồng, lãi chậm trả lãi 12.583.151 đồng, lãi gốc quá hạn 201.945.165 đồng. Tổng gốc và lãi 715.001.398 đồng. Như vậy ông Th, bà Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký.

[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP B Đ L V:

[3.1] Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số 013/16/HĐTC/CNDakNong ngày 05/01/2016 đối với số 42, 45 tờ bản đồ số 26, diện tích 6.795m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CL826106 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/10/2017, đất tọa lạc tại thôn Thuận Nam, xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập Th văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.

[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã Th lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với thửa đất số 93 tờ bản đồ số 149, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CA 978052 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 09/12/2015, đất tọa lạc tại thôn Đăk Kual 5, xã Đăk N’Drung, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, diện tích, tứ cận theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP B Đ L V là có căn cứ chấp nhận.

[3.3] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B Đ L V, buộc ông Th, bà Q phải trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V số tiền nợ gốc 449.999.841 đồng, nợ lãi trong hạn 50.473.241 đồng, lãi chậm trả lãi 12.583.151 đồng, lãi gốc quá hạn 201.945.165 đồng. Tổng gốc và lãi 715.001.398 đồng.

Buộc ông Th, bà Q phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số: HDTD67020181277 ngày 20/03/2018;

Trường hợp ông Th, bà Q không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B Đ L V có quyền yêu cầu cơ Qt hi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: : 013/16/HĐTC/CNDakNong ngày 05/01/2016.

Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Th, bà Q phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B Đ L V.

[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Th, bà Q phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP B Đ L V đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc ông Th, bà Q phải trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V 3.000.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Th, bà Q phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm 32.600.055 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V số tiền 14.013.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005020 ngày 16/12/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323; Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B Đ L V.

1.1 Buộc ông Bàn Kim Th, bà Hoàng Thị Q phải trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V số tiền nợ gốc 449.999.841 đồng, nợ lãi trong hạn 50.473.241 đồng, lãi chậm trả lãi 12.583.151 đồng, lãi gốc quá hạn 201.945.165 đồng. Tổng gốc và lãi 715.001.398 đồng.

1.2 Buộc ông Th, bà Q phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh sau ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng số tín dụng số: HDTD67020181277 ngày 20/03/2018;

1.3 Trường hợp ông Th, bà Q không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP B Đ L V có quyền yêu cầu cơ Qt hi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: : 013/16/HĐTC/CNDakNong ngày 05/01/2016.

1.4 Trường hợp số tiền thu được từ tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán khoản nợ thì ông Th, bà Q phải tiếp tục trả số nợ còn lại cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B Đ L V.

2. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Th, bà Q phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP B Đ L V đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc ông Th, bà Q phải trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V 3.000.000 đồng.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Th, bà Q phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm 32.600.055 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B Đ L V số tiền 14.013.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0005020 ngày 16/12/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

690
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 92/2021/DSST

Số hiệu:92/2021/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:15/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về