Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 592/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 592/2019/DS-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 266/2019/TLST-DS ngày 20 tháng 6 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 280/2019/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 196/2019/QĐST- DS ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, giữa:

1. Nguyên đơn:

Ngân hàng Thương mại cổ phần V Địa chỉ: Số 89 L, phường L, quận Đ, TP.Hà Nội.

Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Phan Mỹ H, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà G, số 20 C, Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Văn bản ủy quyền ngày 20/5/2019).

2. Bị đơn:

Ông Nguyễn Thanh B, sinh năm 1964 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 177/52 Đường B, Phường O, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/5/2019 của ngân hàng Thương mại Cổ phần V cùng bản khai trình bày của bà Phan Mỹ H là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 27/02/2014 ông Nguyễn Thanh B có ký với ngân hàng Thương mại Cổ phần V hợp đồng vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140227-500000- 0025 vay số tiền 21.000.000 (hai mươi mốt triệu) đồng với lãi suất thỏa thuận là 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng ông B có trách nhiệm thanh toán số tiền 36.846.000 (ba mươi sáu triệu, tám trăm bốn mươi sáu nghìn) đồng (gồm cả gốc và lãi). Trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.522.000 (một triệu, năm trăm hai mươi hai nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả 1.840.000 (một triệu, tám trăm bốn mươi nghìn) đồng. Thanh toán vào ngày 01 hàng tháng. Bắt đầu từ ngày 01/4/2014. Thực hiện hợp đồng ông B đã nhận đủ số tiền và đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 12.176.000 (mười hai triệu, một trăm bảy mươi sáu nghìn) đồng. Kể từ ngày 28/02/2015 ông B đã ngưng thanh toán nợ cho đến nay.

Nay yêu cầu ông B trả ngay số nợ tổng cộng là 24.670.000 (hai mươi bốn triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn) đồng (trong đó nợ gốc 16.640.570 đồng, lãi 8.029.430 đồng). Phía ngân hàng không yêu cầu tiếp tục tính lãi. Ngoài ra không còn ý kiến yêu cầu nào khác.

* Bị đơn ông Nguyễn Thanh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do trong suốt quá trình Tòa án tiến hành tố tụng và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Phía ngân hàng Thương mại Cổ phần V xác nhận đã giao nộp đủ chứng cứ. Phía bị đơn ông Nguyễn Thanh B mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt tại Tòa, nên Tòa án không thể tiến hành phiên hòa giải mà quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V bà Phan Mỹ H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

- Bị đơn ông Nguyễn Thanh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do tại phiên tòa lần thứ hai và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

+ Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, ra Thông báo thụ lý vụ án đúng pháp luật, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp. Thẩm phán ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng pháp luật. Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng những quy định về thủ tục tố tụng.

- Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V là có cơ sở chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, sau khi nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án Nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V khởi kiện bị đơn ông Nguyễn Thanh B để đòi số nợ vốn, lãi còn thiếu trong hợp đồng tín dụng mà đôi bên đã ký kết với nhau và bị đơn ông B cư trú tại Quận 10, nên đây là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh theo như quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về tư cách tham gia tố tụng của các đương sự Ngân hàng Thương mại Cổ phần V khởi kiện ông Nguyễn Thanh B để đòi số nợ còn thiếu trong hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết với nhau, nên ngân hàng Thương mại Cổ phần V tham gia tố tụng trong vụ án này với tư cách tố tụng là nguyên đơn, ông B là bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về ủy quyền tham gia tố tụng Văn bản ủy quyền ngày 20/5/2019 của ngân hàng Thương mại Cổ phần V ủy quyền cho bà Phan Mỹ H đại diện tham gia tố tụng là hợp lệ, được Tòa án chấp nhận.

[4] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng - Bị đơn ông Nguyễn Thanh B mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt ông B là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Phía nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V có bà Phan Mỹ H đại diện theo ủy quyền có đơn ngày 07/10/2019 đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt là hợp lệ, được Tòa án chấp nhận xét xử vắng mặt là đúng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V Căn cứ hợp đồng vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140227-500000- 0025 ngày 27/02/2014 do ngân hàng Thương mại Cổ phần V và ông Nguyễn Thanh B ký kết với nhau, cùng lời khai trình bày của phía ngân hàng cung cấp thể hiện bị đơn ông B có thực hiện các giao dịch với phía ngân hàng và hiện còn nợ số tiền như đã nêu trên. Phía nguyên đơn ngân hàng cũng nhiều lần nhắc nợ, nhưng bị đơn ông B cũng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ. Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn ông B vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án tiến hành tố tụng. Nay nguyên đơn ngân hàng yêu cầu bị đơn ông B thanh toán số nợ còn thiếu trong hợp đồng như nêu trên là có cơ sở vì bị đơn ông B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ mà đôi bên đã thỏa thuận với nhau trong hợp đồng, nếu tiếp tục kéo dài thời gian trả nợ sẽ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Do vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V buộc bị đơn ông B phải thanh toán ngay số nợ trên là có cơ sở.

Cụ thể bị đơn ông B phải trả cho nguyên đơn ngân hàng số tiền vốn lãi tổng cộng 24.670.000 (hai mươi bốn triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn) đồng (trong đó nợ gốc 16.640.570 đồng, lãi 8.029.430 đồng).

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V được Tòa án chấp nhận buộc bị đơn ông B phải thanh toán nợ, nên bị đơn ông B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 3, Điều 6 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271 và khoản 1, khoản 3 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 471, 474 và Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005;

Căn cứ vào Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ vào Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ vào Điều 3, Điều 6 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V.

1. Buộc bị đơn ông Nguyễn Thanh B trả cho nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền vốn lãi tổng cộng 24.670.000 (hai mươi bốn triệu, sáu trăm bảy mươi nghìn) đồng {trong đó nợ gốc 16.640.570 (mười sáu triệu, sáu trăm bốn mươi nghìn, năm trăm bảy mươi) đồng, tiền lãi 8.029.430 (tám triệu, không trăm hai mươi chín nghìn, bốn trăm ba mươi) đồng} phát sinh trong hợp đồng vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20140227-500000-0025 ngày 27/02/2014 mà ngân hàng Thương mại Cổ phần V và ông Nguyễn Thanh B đã ký kết với nhau.

Ghi nhận sự tự nguyện của ngân hàng Thương mại Cổ phần V không yêu cầu tiếp tục tính lãi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: 1.233.500 (một triệu, hai trăm ba mươi ba nghìn, năm trăm) đồng, bị đơn ông Nguyễn Thanh B chịu. Nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền tạm ứng án phí 616.750 (sáu trăm mười sáu nghìn, bảy trăm năm mươi) đồng đã tạm nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0017465 ngày 13/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với nguyên đơn ngân hàng Thương mại Cổ phần V và bị đơn ông Nguyễn Thanh B không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014)./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

329
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 592/2019/DS-ST

Số hiệu:592/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về