TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 555/2023/DS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 27 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 312/ 2023/TLST- DS ngày 20 tháng 6 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 482/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 389/2023/QĐST-DS ngày 31 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty T2; địa chỉ: phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2000 – Chức danh: Chuyên viên pháp lý Công ty L; địa chỉ liên hệ: P, Tầng D, Tòa nhà số G đường T, phường T, Quận G, Thành phố H; là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 24/5/2023) (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Bà Phạm Ngọc Trang Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Ấp D, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/5/2023 và trong quá trình giải quyết, đại diện nguyên đơn bà Nguyễn Thị Lan A trình bày:
Ngày 21/11/2022, Công ty T2 (Sau đây viết tắt là Công ty T2) và bà Phạm Ngọc T Đài ký Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 3962808 với số tiền là 32.310.000 đồng, lãi suất từ kỳ thanh toán thứ nhất đến kỳ thanh toán thứ 25: 4%/tháng, từ kỳ thanh toán thứ 26 đến kỳ thanh toán thứ 30: 0%/tháng; thời hạn vay từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 15/5/2025. Sau khi ký hợp đồng, công ty đã giải ngân qua tài khoản cá nhân của bà Đ số tiền vay trên.
Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng, bà Phạm Ngọc Trang Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty T2 hàng tháng là 1.867.875 đồng trong kỳ hạn 30 tháng, kể từ ngày 15/12/2022 đến ngày 15/5/2025.
Kể từ khi giải ngân đến nay, bà Đ chỉ mới thanh toán được 02 kỳ (từ ngày 14/12/2022 đến ngày 14/01/2023) với tổng số tiền là 3.735.750 đồng. Từ ngày 15/01/2023 đến nay bà Đ không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng đã ký với Công ty T2.
Công ty T2 đã nhiều lần liên hệ nhắc nhở và gửi thư đề nghị bà Đ thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, bà Đ vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng.
Do đó, Công ty T2 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Phạm Ngọc T Đài thanh toán một lần toàn bộ khoản vay cho Công ty T2 với tổng số tiền tạm tính đến ngày 09/8/2023 là 38.835.197 đồng (Ba mươi tám triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn một trăm chín mươi bảy đồng). Trong đó, nợ gốc: 30.876.617 đồng; lãi trong hạn: 6.941.912 đồng; lãi quá hạn: 821.698 đồng; lãi chậm trả: 194.970 đồng.
Buộc bà Phạm Ngọc Trang Đ tiếp tục thanh toán lãi, phí phát sinh từ ngày 10/8/2023 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Đối với bị đơn bà Phạm Ngọc Trang Đ:
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định; nhưng bà Đ vắng mặt không có lý do, không thể hiện ý kiến của mình bằng bất cứ văn bản nào nên vụ án không tiến hành hòa giải được và được đưa ra xét xử công khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật như sau:
- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự đều đã được thực hiện đúng quy định nên việc xét xử vắng mặt các đương sự vừa nêu là phù hợp với quy định của pháp luật. Toà án ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn Công ty T2 khởi kiện yêu cầu bà Phạm Ngọc T Đài trả số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký, đây là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; bị đơn hiện cư trú tại thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
- Về việc xét xử vắng mặt nguyên đơn: Ngày 14/8/2023 đại diện nguyên đơn bà Nguyễn Thị Lan A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu vắng mặt của đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định, nhưng bà Phạm Ngọc T Đài không đến Tòa án trong cả hai lần được Tòa án triệu tập mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và hai lần Tòa án mở phiên tòa xét xử. Do vậy việc xét xử vắng mặt bà Phạm Ngọc Trang Đ là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[3] Về nội dung:
[3.1] Căn cứ vào Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 3962808 ngày 21/11/2022 với số tiền là 32.310.000 đồng, lãi suất từ kỳ thanh toán thứ nhất đến kỳ thanh toán thứ 25: 4%/tháng, từ kỳ thanh toán thứ 26 đến kỳ thanh toán thứ 30: 0%/tháng; thời hạn vay từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 15/5/2025. Căn cứ phiếu báo nợ ngày 21/11/2022, Công ty T2 đã chuyển tiền cho bà Phạm Ngọc T Đài số tiền 30.000.000 đồng, “nội dung thanh toán Mirae A chuyển tiền GN Phạm Ngọc Trang Đ HĐ 3962808” có cơ sở xác định bà Phạm Ngọc Trang Đ có vay tiền của Công ty T2. Nội dung Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng thể hiện sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và không trái pháp luật nên có hiệu lực; phù hợp với các quy định tại Điều 117, Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.2] Bị đơn bà Phạm Ngọc T Đài chỉ mới thanh toán được 02 kỳ (từ ngày 14/12/2022 đến ngày 14/01/2023) với tổng số tiền là 3.735.750 đồng. Từ ngày 15/01/2023 đến nay bà Đ không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng đã ký với nguyên đơn. Tính đến ngày 27/9/2023 bà Phạm Ngọc Trang Đ còn nợ Công ty T2 số tiền là 41.580.425 đồng (Bốn mươi mốt triệu năm trăm tám mươi nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng);
trong đó, nợ gốc: 30.876.617 đồng; lãi trong hạn: 9.079.721 đồng; lãi quá hạn:
1.319.682 đồng; lãi chậm trả: 304.405 đồng. Công ty T2 yêu cầu bà Đ thanh toán một lần toàn bộ số tiền còn nợ nêu trên và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 28/9/2023 cho đến khi bà Đ thanh toán xong các khoản nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng đã ký là phù hợp và đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 23 và Điều 25 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng nên Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận.
[3.3] Theo kết quả xác minh của Công an thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh: “Bà Phạm Ngọc Trang Đ, sinh năm 1988 thực tế cư trú tại D ấp D, thị trấn T”. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Đ đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả một lần toàn bộ số tiền còn nợ của Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng nhưng bị đơn không có ý kiến phản đối yêu cầu của nguyên đơn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 (BLTTDS) thì một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh. Do bà Đ không phản đối yêu cầu và chứng cứ mà bên nguyên đơn đưa ra nên coi như bà Đ chấp nhận yêu cầu trên của nguyên đơn.
[4] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh: Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nêu trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ của Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng là 41.580.425 đồng (Bốn mươi mốt triệu năm trăm tám mươi nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng); trong đó, nợ gốc: 30.876.617 đồng; lãi trong hạn: 9.079.721 đồng; lãi quá hạn: 1.319.682 đồng; lãi chậm trả:
304.405 đồng.
[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 117, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T2 đối với bà Phạm Ngọc Trang Đ về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2. Buộc bà Phạm Ngọc Trang Đ có nghĩa vụ trả cho Công ty T2 số tiền tính đến ngày 27/9/2023 là 41.580.425 đồng (Bốn mươi mốt triệu năm trăm tám mươi nghìn bốn trăm hai mươi lăm đồng); trong đó, nợ gốc: 30.876.617 đồng; lãi trong hạn: 9.079.721 đồng; lãi quá hạn: 1.319.682 đồng; lãi chậm trả: 304.405 đồng.
Kể từ ngày 28/9/2023, bà Phạm Ngọc Trang Đ còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn và các khoản phí phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng số: 3962808 ngày 21/11/2022.
3. Về án phí:
Bà Phạm Ngọc Trang Đ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.079.021 đồng (Hai triệu không trăm bảy mươi chín nghìn không trăm hai mươi mốt đồng).
H lại cho Công ty T2 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 898.809 đồng (T1 trăm chín mươi tám nghìn tám trăm lẻ chín đồng) theo các Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0043093 ngày 09/6/2023 và của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 555/2023/DS-ST
Số hiệu: | 555/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về