Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 45/2021/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ K T, TỈNH K T

BẢN ÁN 45/2021/DS-ST NGÀY 10/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10 tháng 8 năm 2021, tại Hội trường xét xử Trụ sở Toà án nhân dân thành phố K T, tỉnh K T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 52/2021/TLST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2021, về việc tranh chấp “Hợp đồng tin dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2021/QĐXXST-DS, ngày 28 tháng 6 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 352/2021/QĐST-DS ngày 19/7/2021 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), địa chỉ: 169 Phố L, phường H, quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Ch – Phó Giám đốc NHCSXH chi nhánh tỉnh K T; Có mặt.

Địa chỉ: 309 đường D, thành phố K T, tỉnh K T.

- Bị đơn: Chị Ngô Thị Thủy Ng, sinh năm 1987. Vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn M, xã N, thành phố K T, tỉnh K T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng có trong hồ sơ vụ án và lời khai tại phiên tòa thì đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Chung trình bày:

Căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ ngày 24/6/2007 giữa chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh K T với chị Ngô Thị Thủy Ng về việc vay vốn chương trình sản xuất kinh doanh vùng kinh tế khó khăn. Ngày 18/7/2007, chi nhánh NHCSXH tỉnh K T đã giải ngân (bằng tiền mặt) cho chị Ngô Thị Thủy Ng vay số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), lãi suất 0,9 %/tháng, lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất khi cho vay, thời hạn 36 tháng, ngày trả cuối cùng 18/7/2010. Cho vay bằng tín chấp (không có bảo đảm bằng tài sản).

Từ ngày 18/7/2010 chị Ngô Thị Thủy Ng không trả được nợ đúng theo cam kết đã ký, Ngân hàng CSXH đã chuyển nợ quá hạn toàn bộ số tiền gốc 20.000.000 đồng sang nợ quá hạn, lãi suất quá hạn là 1,17%/tháng.

Đến ngày 13/11/2014 chị Ngô Thị Thủy Ng đã trả hết số tiền gốc là 20.000.000 đồng.

Từ ngày 18/7/2007 đến ngày 08/6/2021 chị Ngô Thị Thủy Ng đã trả được tiền lãi như sau: Lãi trong hạn là 6.576.000 đồng; Lãi quá hạn là 5.964.000 đồng.

Tính đến ngày 10/8/2021 chị Ngô Thị Thủy Ng còn nợ Ngân hàng CSXH số tiền lãi trong hạn 6.576.000 đồng, lãi quá hạn 12.056.400 đồng, tổng cộng là 18.632.400 đồng.

Mặc dù Tổ trưởng tổ vay vốn, cán bộ chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh K T đã đôn đốc chị Nguyên trả nợ nợ cho Ngân hàng nhiều lần nhưng chị Ngô Thị Thủy Ng vẫn không trả cho Ngân hàng. Để thu hồi tài sản cho Nhà nước, đề nghị Tòa án nhân dân thành phố K T buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải trả nợ cho Ngân hàng CSXH số tiền lãi trong hạn 6.576.000 đồng, lãi quá hạn 12.056.400 đồng, tổng cộng là 18.632.400 đồng và lãi phát sinh từ ngày 11/8/2021 đến khi trả hết nợ.

-Đối với bị đơn: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố K T đã triệu tập hợp lệ (niêm yết công khai) chị Ngô Thị Thủy Ng nhiều lần để tiến hành các thủ tục tố tụng với tư cách là bị đơn trong vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng chị Nguyên đều vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân thành phố K T đã xác minh được chị Ngô Thị Thủy Ng hiện nay có hộ khẩu tại thôn Măng La, xã Ngọc Bay, thành phố K T nhưng hiện nay sinh sống làm việc ở đâu không rõ, không có mặt tại nơi cư trú.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố K T phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự;

- Những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện tốt các quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định của pháp luật; Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Ngô Thị Thủy Nguyên không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án về việc tham gia tố tụng trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận, buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải trả cho Ngân hàng CSXH tính đến ngày 10/8/2021 là 6.576.000 đồng tiền lãi trong hạn, 5.964.000 đồng tiền lãi quá hạn, tổng cộng là 18.632.400 đồng và lãi phát sinh từ ngày 11/8/2021 đến khi trả hết nợ.

- Về án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội: Buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tuc tố tụng: Đối với bị đơn chị Ngô Thị Thủy Ng Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định, nhưng bị đơn không đến Tòa án để trình bày ý kiến bảo vệ quyền lợi cho mình và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án và không có yêu cầu phản tố. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NHCSXH yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải trả nợ cho Ngân hàng CSXH số tiền lãi trong hạn 6.576.000 đồng, lãi quá hạn 12.056.400 đồng, tổng cộng là 18.632.400 đồng và lãi phát sinh từ ngày 11/8/2021 đến khi trả hết nợ.

Hội đồng xét xử xét thấy, Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố K T đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng tống đạt và niêm yết công khai các văn bản tố tụng của Tòa án để bị đơn Ngô Thị Thủy Ng đến Tòa án làm việc, nhưng chị Nguyên không có ý kiến về việc khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa để giải quyết vụ án và chị Nguyên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh của mình.

Xét thấy, việc ký hợp đồng vào ngày 24/6/2007 chị Nguyên đã ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), chị Nguyên là người đã đứng tên vay vốn với số tiền vay 20.000.000 đồng; lãi suất 0,9 %/tháng, lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất khi cho vay, thời hạn 36 tháng, ngày trả cuối cùng 18/7/2010. Cho vay bằng tín chấp (không có bảo đảm bằng tài sản), như vậy việc ký hợp đồng của chị Nguyên với ngân hàng là hợp pháp. Việc ngân hàng khởi kiện chị Ngô Thị Thủy Ng là có căn cứ.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chị Ngô Thị Thủy Ng không trả được nợ gốc và lãi đúng như đã ký kết hợp đồng. Đến ngày 13/11/2014 chị Ngô Thị Thủy Ng đã trả cho NHCSXH số tiền gốc 20.000.000 đồng và từ ngày 18/7/2007 đến ngày 08/6/2021 chị Ngô Thị Thủy Ng đã trả được tiền lãi như sau: Lãi trong hạn là 6.576.000 đồng; Lãi quá hạn là 5.964.000 đồng. Tính đến ngày 10/8/2021 chị Ngô Thị Thủy Ng còn nợ Ngân hàng CSXH số tiền lãi trong hạn 6.576.000 đồng, lãi quá hạn 12.056.400 đồng, tổng cộng là 18.632.400 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chị Nguyên đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết với ngân hàng. Căn cứ Điều 280, khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự và khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010, cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu nêu trên của ngân hàng là đúng quy định của pháp luật. Buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải trả cho NHCSXH số tiền cụ thể: Tiền lãi trong hạn 6.576.000 đồng, tiền lãi quá hạn 12.056.400 đồng, tổng cộng là 18.632.400 đồng, chị Nguyên tiếp tục phải chịu lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kể từ ngày 11/8/2021 cho đến khi trả hết nợ.

[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật, cụ thể: 18.632.400 đồng x5% = 931.620 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, 272 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 280, 285, 290, 471, 474 và 478 Bộ luật Dân sự 2005 và Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 và Điều 688 của BLDS 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Điều 6, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Chính sách xã hội. Buộc chị Ngô Thị Thủy Ng phải trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội, thông qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh K T 18.632.400 đồng.

Áp dụng án lệ số 08/2016/AL, đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay ”.

3.Về tiền án phí: Buộc bị đơn chị Ngô Thị Thủy Ng chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 931.620 đ (Chín trăm ba mươi mốt nghìn sáu trăm hai mươi đồng).

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh K T yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 45/2021/DS-ST

Số hiệu:45/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Kon Tum - Kon Tum
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về