TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 41/2021/DS-ST NGÀY 14/10/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 14 tháng 10 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 54/2021/TLST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2021, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2021/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/2021/QĐST-DS ngày 07 tháng 7 năm 2021; Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số: 15/2021/TB-TĐTGMPT ngàu 26 tháng 7 năm 2021 và Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số: 18/2021/TB- TĐTGMPT ngàu 17 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V (gọi tắt Nhân hàng Liên V).
Địa chỉ: Tầng X Tòa nhà T Tower, số 2xx đường TQK, phường T, Quận H, Thành Phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S. Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Thanh D. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V - Chi nhánh Kiên Giang.
Địa chỉ: C9-19 Lạc H, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang. Quyết định ủy quyền số 6650/2017/QĐTGĐ ngày 20/6/2017.
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Trần Văn P, sinh năm 1985. Chức vụ: Nhân viên Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V - Chi nhánh Kiên Giang. Theo văn bản ủy quyền 500/2021/UQ-LPBKG ngày 26/5/2021 (có mặt).
2- Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp R, xã T.A, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10/12/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V trình bày và yêu cầu như sau: Ông Lê Thanh T có ký kết hợp đồng tín dụng kiêm khế ước số 03/140317/04970 ngày 14/3/2017 của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V – Chi nhánh Kiên Giang để vay số tiền gốc là 150.000.000đ, phương thức cho vay từng lần, mục đích tiêu dùng, thời hạn vay là 60 tháng, lãi suất trong hạn 12,5%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn. Kỳ hạn trả gốc vào ngày 15 hàng tháng, chia thành 60 kỳ trả nợ, mỗi kỳ trả số tiền là 2.500.000đ và lãi suất trả cùng kỳ với nợ gốc và tính theo số dư nợ gốc thực tế. Hình thức cho vay tín chấp.
Trong quá trình vay vốn, ông T đã thực hiện trả nợ được đến ngày 15/8/2019 thì không thực hiện nữa nên đã vi phạm hợp đồng tín dụng. Tính đến ngày 07/12/2020 ông T còn nợ tiền gốc là 77.500.000đ và lãi suất là 15.468.511đ. Tổng cộng gốc và lãi là 92.968.511đ.
Ngân hàng Liên Việt yêu cầu ông Lê Thanh T trả cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V tạm tính đến ngày 07/12/2020 gốc là 77.500.000đ và lãi suất là 15.468.511đ. Tổng cộng gốc và lãi là 92.968.511đ và tính lãi quá hạn phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 08/12/2020 cho đến khi trả hết nợ số tiền gốc.
Đối với bị đơn ông Lê Thanh T Tòa án đã tống đạt hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Lê Thanh T vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của Ngân hàng Liên V.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Ngân hàng Liên V ông Trần Văn P trình bày và yêu cầu như sau: Vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu ông Lê Thanh T trả cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V tiền gốc là 77.500.000đ và lãi suất tính từ ngày 16/8/2019 đến ngày xét xử ngày 14/10/2021 lãi suất quá hạn là 12.720.486đ, lãi gốc quá hạn là 12.847.656đ. Tổng cộng gốc và lãi là 103.068.142đ và lãi suất phát sinh sau này theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Quan điểm của đại viện Viện kiểm sát:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tuân thủ và chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông Lê Thanh T.
Buộc ông Lê Thanh T có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V tổng cộng số tiền 103.068.142đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn đối nội dung về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và bị đơn có nơi cư trú trên địa phận hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ Điều 26 và các điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Phần thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn ông Lê Thanh T đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với ông Lê Thanh T.
[3] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V yêu cầu ông Lê Thanh T trả nợ cho Ngân hàng Liên V là có cơ sở. Bởi vì, ông Lê Thanh T có ký kết hợp đồng tín dụng kiêm khế ước số 03/140317/04970 ngày 14/3/2017 của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V – Chi nhánh Kiên Giang để vay số tiền gốc là 150.000.000đ, phương thức cho vay từng lần, mục đích tiêu dùng, thời hạn vay là 60 tháng, lãi suất trong hạn 12,5%/năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, mỗi kỳ trả số tiền gốc là 2.500.000đ và lãi suất trả theo số dư nợ gốc thực tế. Hình thức cho vay tín chấp.
Ông T đã trả nợ được đến ngày 15/8/2019 thì không thực hiện trả mữa. Do đó, ông Lê Thanh T đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V buộc ông Lê Thanh T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V số tiền gốc còn là 77.500.000đ và lãi suất tính từ ngày 15/8/2019 đến ngày xét xử ngày 14/10/2021 là lãi quá hạn 12.720.486đ, lãi gốc quá hạn 12.847.656đ. Tổng cộng gốc và lãi là 103.068.142đ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Liên V được chấp nhân nên bị đơn ông Lê Thanh T phải chịu tiền án phí là 103.068.142đ x 5% = 5.153.407đ (làm tròn 5.153.500đ).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.324.000đ, theo lai thu số 0004509 ngày 02/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Xét về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận như đã nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông Lê Thanh T.
Buộc ông Lê Thanh T có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V tổng cộng số tiền gốc và lãi là 103.068.142đ (một trăm lẽ ba triệu không trăm sáu mươi tám ngàn một trăm bốn mươi hai đồng). Trong đó, tiền gốc là 77.500.000đ (bảy mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng) và tiền lãi suất là 25.568.142đ (hai mươi lăm triệu năm trăm sáu mươi tám ngàn một trăm bốn mươi hai đồng).
Kể từ ngày 15/10/2021, ông Lê Thanh T còn phải trả tiền lãi suất quá hạn chậm trả cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V theo Hợp đồng tín dụng đã ký ngày 12/10/2018 trên số tiền gốc còn lại cho đến khi trả xong nợ cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Lê Thanh T phải chịu tiền án phí là 5.153.500đ (năm triệu một trăm năm mươi ba ngàn năm trăm đồng) Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.324.000đ (hai triệu ba trăm hai mươi bốn ngàn đồng), theo lai thu số 0004509 ngày 02/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm báo cho Ngân hàng Bưu Điện Liên V có mặt biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 14/10/2021). Đối với ông T vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 41/2021/DS-ST
Số hiệu: | 41/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/10/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về