Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 386/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 - TP. HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 386/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10 địa chỉ 27 đường Thành Thái - Phường 14 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, thụ lý số 66/2022/TLST-DS ngày 22 tháng 3 năm 2022. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 225/2022/QĐST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 185/2022/HPT- DS ngày 08 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng A.

Trụ sở: C, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông N (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Bà T.( vắng mặt) Địa chỉ: đường x, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện của Ngân hàng A, các bản khai và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:

Ngay 27/12/2017, bà T đã ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử sụng thẻ (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng và Bản các Điều khoản và Điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A – các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng tín dụng) với Ngân hàng A.

Trong thơi gian thưc hiên nghĩa vu trả nơ, bà T đã vi phạm nghia vu thanh toan nợ gốc và lai phat sinh. Măc du Ngân hang đã nhiều lần đôn đốc, tao điều kiên đê bà T trả nơ, nhưng bà T vẫn không thực hiện. Gần đây, bà T có biểu hiên bất hơp tac, tim cach lẩn tranh va không thiên chi giải quyết nơ vay tín dụng vơi Ngân hang.

Do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 12 của Bản các Điều khoản và Điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A), sau khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng A đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 10 của Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A) từ ngày 24/6/2020.

Tổng số tiền bà T còn nợ A Bank tạm tính đến ngày 29/9/2022 là:

86.607.858 đồng (bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng), gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng.

Viêc không thưc hiên nghia vụ tra nơ theo cam kết, kế hoạch tra nơ vơi Ngân hang A cua bà T đã vi phạm các điều khoan cam kết trong hơp đồng sử dụng thẻ tín dụng, gây thiệt hai đến quyền va lơi ich hơp phap cua Ngân hang A.

II. Đề nghị:

Ngân hang A kính đề nghị Quý Toa giai quyết các yêu cầu đối vơi ngươi bi kiên như sau:

Tuyên buôc bà T có nghĩa vụ thanh toan cho Ngân hang A toan bô số nơ gốc va lai vay theo hơp đồng sử dụng thẻ tín dụng đa ky kết giữa Ngân hang A vơi bà T tông số tiền tam tinh đến ngày 29/9/2022 là: 86.607.858 đồng (bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng), gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng.

Trong thơi gian chưa thanh toan nợ, bà T vẫn phải chịu lai suất qua hạn theo quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đa ky kết cho đến khi thanh toan hết nơ.

Khi bản an của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bà T vẫn không trả nợ theo thời gian thi hành án cua Toa an co hiêu lưc phap luât, bà T vân không tra nơ theo quan Thi hanh an co thâm quyền xư ly theo đung quy đinh trong hơp đồng sử dụng thẻ tín dụng cung như quy đinh cua phap luât.

Bị đơn bà T đã được tòa triệu tập hợp lệ nhưng không tới Tòa hòa giải, vì vậy Tòa đưa vụ án ra xét xử.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và hội đồng xét xử tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện các thủ tục xét xử vắng mặt đối với bị đơn đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án theo đơn khởi kiện của nguyên đơn là việc Ngân hang A và bà T ký Hợp đồng tín dụng để bà T vay tiền tiêu dùng, là quan hệ tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Quận 10, theo qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10.

Xét thấy nguyên đơn Ngân hang A có giấy ủy quyền cho ông N đại diện tham gia tố tụng, giấy ủy quyền phù hợp quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận tư cách tham gia tố tụng của ông N; tại phiên tòa ngày hôm nay, ông N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm a, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Bị đơn- bà T, sinh năm có địa chỉ tại: đường x, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, theo xác minh của công an Phường 12, Quận 10 thì bà T đã bán nhà từ năm 2014, hiện nay về ở tại căn hộ chung cư Lexington phường An Phú, Quận 02 (nay là thành phố Thủ đức) Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng Công an phường An Phú, Quận 02 (nay là thành phố Thủ đức) xác minh: bà T không có cư ngụ tại căn hộ chung cư Lexington phường An Phú, Quận 02 (nay là thành phố Thủ đức) Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy xác định địa chỉ tại: đường x, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh là địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của bà T. Tòa án nhân dân Quận 10 đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng tại địa chỉ trên nhưng bị đơn không đến tòa. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Ngay 27/12/2017, bà T đã ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử sụng thẻ (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng và Bản các Điều khoản và Điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A – các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng tín dụng) với Ngân hàng A.

Trong thơi gian thưc hiên nghĩa vu trả nơ, bà T đã vi phạm nghĩa vu thanh toan nơ gốc và lãi phat sinh. Măc du Ngân hàng đa nhiều lần đôn đốc, tao điều kiên đê bà T trả nơ, nhưng bà T vẫn không thực hiện. Gần đây, bà T có biêu hiên bất hơp tac, tim cach lẩn tránh va không thiên chi giai quyết nơ vay tín dụng vơi Ngân hang.

Do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 12 của Bản các Điều khoản và Điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A), sau khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng A đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 10 của Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A) từ ngày 24/6/2020.

Tổng số tiền bà T còn nợ A Bank tạm tính đến ngày 29/9/2022 là:

86.607.858 đồng (bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng), gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng.

Việc không thực hiện nghĩa vu tra nơ theo cam kết, kế hoach tra nơ vơi Ngân hang A cua bà T đa vi pham cac điều khoan cam kết trong hơp đồng sử dụng thẻ tín dụng, gây thiệt hai đến quyền va lơi ich hơp phap cua Ngân hang A.

Ngân hang A kinh đề nghi Quy Tòa giải quyết cac yêu cầu đối vơi người bi kiên như sau:

Tuyên buôc bà T có nghĩa vụ thanh toan cho Ngân hang A toàn bộ số nợ gốc va lai vay theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đa ky kết giưa Ngân hang A vơi bà T tông số tiền tam tinh đến ngày 29/9/2022 là: 86.607.858 đồng (bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng), gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng.

Trong thơi gian chưa thanh toan nơ, bà T vân phai chiu lai suất qua han, lãi phạt theo quy đinh tai hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ky kết cho đến khi thanh toan hết nơ.

Khi Ban an cua Toa an co hiêu lưc phap luât, bà T vân không tra nơ theo quan Thi hanh an co thâm quyền xư ly theo đung quy đinh trong hơp đồng sử dụng thẻ tín dụng cung như quy đinh cua phap luât.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất; còn theo qui định tại Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận, nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc. Vì vậy Ngân hang A yêu cầu tòa án xét xử, buộc bà T thanh toán toàn bộ số tiền nợ tạm tính đến ngày đến ngày 29/9/2022, số tiền là: 86.607.858 đồng (bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng), gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng. Bà T còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi quá hạn kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi bà T thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng tín dụng. Là phù hợp các quy định pháp luật, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, vì vậy Ngân hàng A không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho Ngân hàng A số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn bà T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 , Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Điều 280, khoản 1 Điều 357, Điều 463, khoản 1,5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Áp dụng khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và danh mục mức án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

Bà T phải thanh toán ngay, dứt điểm cho Ngân hàng A số tiền còn thiếu nợ tính đến ngày 29/9/2022, số tiền là: 86.607.858 (Tám mươi sáu triệu, sáu trăm lẻ bảy nghìn, tám trăm năm mươi tám) đồng, gồm nợ gốc: 42.678.183 đồng, lãi: 43.929.675 đồng. Bà T còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi quá hạn kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi bà T thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng tín dụng.

Án phí dân sự sơ thẩm: 4.330.392 (bốn triệu, ba trăm ba mươi nghìn, ba trăm chín mươi hai) đồng, bà T chịu.

Ngân hàng A không phải chịu án phí. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí là 1.761.493 đồng cho Ngân hàng A theo biên lai thu số AA/2021/0018446 ngày 10/x022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với đương sự có mặt tại tòa. Thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày kể từ ngày các đương sự vắng mặt tại tòa nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 386/2022/DS-ST

Số hiệu:386/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về