Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 359/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 359/2023/DS-ST NGÀY 18/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 18 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 253/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 286/2023/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 7 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 223/2023/QĐST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Trụ sở: Số 266-268 đường N, phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lã Ngọc M, sinh năm 1970 (Giấy ủy quyền số 916/2023/UQ-TGĐ ngày 13/4/2023 của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng S).

Địa chỉ: Lầu 5, số 278 đường N, phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Trịnh Thiên V, sinh năm 1983 Địa chỉ: Số 485/10 đường C, tổ 8, phường Hoa L, thành phố P, tỉnh G.

Nơi cư trú: Số 40/8C đường G, khu phố 2, phường Phú T, Quận B, Thành Phố Hồ Chí Minh.

(ông Lã Ngọc M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Trịnh Thiên V vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/02/2023 của Ngân hàng TMCP S và quá trình giải quyết vụ án ông Lã Ngọc M là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 21/12/2015, ông Nguyễn Trịnh Thiên V có ký với Ngân hàng TMCP S (sau đây viết tắt là Ngân hàng T) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T, các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông V, Ngân hàng T đã đồng ý cấp cho ông V thẻ tín dụng số thẻ: 472074-X, hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Nguyễn Trịnh Thiên V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 44.927.222 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông V đã thanh toán cho Ngân hàng T số tiền 31.530.000 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm; tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T).

Qua nhiều lần làm việc, đôn đốc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Trịnh Thiên V vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông V không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán (Điều 19 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T), nên ngày 01/10/2016 Ngân hàng T đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (theo Điều 23 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T). Ngân hàng T đã chuyển toàn bộ số tiền dư nợ tại thời điểm này là 17.254.273 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).

Do ông Nguyễn Trịnh Thiên V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (theo thỏa thuận tại Điều 19 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T) nêu trên, nên Ngân hàng T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Trịnh Thiên V phải trả ngay cho Ngân hàng T (theo Bảng tóm tắt sao kê khách hàng ông Nguyễn Trịnh Thiên V; số thẻ: 472074-X), tính đến ngày 18/9/2023, tổng số tiền là 64.440.385 đồng (trong đó nợ gốc 17.254.273 đồng và lãi quá hạn 47.186.112 đồng) và ông Nguyễn Trịnh Thiên V còn có trách nhiệm phải tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 19/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng nêu trên.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Trịnh Thiên V: Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Trịnh Thiên V thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng ông V không có mặt theo giấy triệu tập, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Trịnh Thiên V thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 2), nhưng ông V vẫn không có mặt, nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Ông Lã Ngọc M là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt do có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và có văn bản trình bày ý kiến: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Trịnh Thiên V phải trả ngay cho Ngân hàng T (theo Bảng tóm tắt sao kê khách hàng ông Nguyễn Trịnh Thiên V; số thẻ: 472074-X), tính đến ngày 18/9/2023, tổng số tiền là 64.440.385 đồng (trong đó nợ gốc 17.254.273 đồng và lãi quá hạn 47.186.112 đồng) và ông Nguyễn Trịnh Thiên V có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 19/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký nêu trên.

- Bị đơn ông Nguyễn Trịnh Thiên V đã được Toà án tống đạt, niêm yết hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa (lần 2) nhưng vắng mặt không lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng; việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ, giao nhận thông báo thụ lý vụ án đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm, thủ tục bắt đầu phiên tòa, đảm bảo việc tranh tụng tại phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 85 và Điều 86 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Về việc giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa; ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Ngân hàng T khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Trịnh Thiên V phải trả các khoản nợ phát sinh từ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng, đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Quận 7, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lã Ngọc M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn là Nguyễn Trịnh Thiên V, tại phiên tòa ngày 25/8/2023 và tại phiên tòa hôm nay ông Nguyễn Trịnh Thiên V vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về áp dụng pháp luật: Xét Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng, số thẻ: 472074-X (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T) ký ngày 21/12/2015 giữa Ngân hàng T và ông Nguyễn Trịnh Thiên V có hiệu lực kể từ ngày ký và đang thực hiện. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án;

[4] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T về việc yêu cầu ông Nguyễn Trịnh Thiên V thanh toán một lần số tiền là 64.440.385 đồng (trong đó nợ gốc 17.254.273 đồng và lãi quá hạn 47.186.112 đồng). Trả một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy:

[4.1] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 21/12/2015; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng T, Ngân hàng T đã cấp cho ông Nguyễn Trịnh Thiên V thẻ tín dụng số thẻ 472074-X; hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, với mục đích để tiêu dùng cá nhân.

[4.2] Căn cứ Bảng tóm tắt sao kê khách hàng Nguyễn Trịnh Thiên V, số thẻ: 472074-X ngày 18/9/2023 của Ngân hàng T xác định ông Nguyễn Trịnh Thiên V đã sử dụng thẻ tín dụng thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 44.927.222 đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng T được số tiền là 31.530.000 đồng. Tính đến ngày 18/9/2023, ông V còn nợ Ngân hàng tổng số tiền là 64.440.385 đồng (trong đó nợ gốc 17.254.273 đồng và lãi quá hạn 47.186.112 đồng). Như vậy, có cơ sở xác định ông Nguyễn Trịnh Thiên V có sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện các giao dịch và đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng như đã nêu trên, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T là có căn cứ được chấp nhận.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng T được chấp nhận, nên ông Nguyễn Trịnh Thiên V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 3.222.019 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 91, Điểu 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP S.

Buộc ông Nguyễn Trịnh Thiên V phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/9/2023 là 64.440.385 (sáu mươi bốn triệu bốn trăm bốn mươi ngàn ba trăm tám mươi lăm) đồng (trong đó nợ gốc 17.254.273 đồng và lãi quá hạn 47.186.112 đồng). Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Các bên đương sự thi hành bản án tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 19/9/2023, cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Trịnh Thiên V còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng – số thẻ: 472074-X (theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 21/12/2015; Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S).

2. Về án phí: Ông Nguyễn Trịnh Thiên V chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 3.222.019 (ba triệu hai trăm hai mươi hai ngàn không trăm mười chín) đồng.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.508.996 (một triệu năm trăm lẻ tám ngàn chín trăm chín mươi sáu) đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0015732 ngày 05/4/2023 và 1.508.996 (một triệu năm trăm lẻ tám ngàn chín trăm chín mươi sáu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/ 0015899 ngày 21/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 359/2023/DS-ST

Số hiệu:359/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về