TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 3320/2023/KDTM-ST NGÀY 28/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 28 tháng 7 năm 2023 và ngày 28 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 235/2022/TLST-KDTM ngày 01 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2827/2023/QĐXXST-KDTM ngày 01 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 3691/2023/QĐH-KDTM ngày 30 tháng 6 năm 2023 và quyết định tạm ngưng phiên tòa, giữa các đương sự:
1./ Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ Trụ sở: A T, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người địa diện theo ủy quyền:
- Ông Nguyễn Viết N (có mặt) - Bà Nguyễn Thị Thanh T (vắng mặt) - Bà Tô Thị Thu H (có mặt) Địa chỉ: H B, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Theo quyết định số 250/BIDV.BTA-QLRR ngày 31/8/2022);
2./ Bị đơn: Công ty TNHH N1.
Trụ sở: 932 Quốc lộ A, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Hoài T1, sinh năm 1963.
Địa chỉ: C Đường B, A, Phường A, Quận H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 31/8/2022 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng:
Ngày 10/02/2012, Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và Công ty TNHH N1 (sau đây gọi tát là Công ty N1) ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13/2012/HĐ (sau đây gọi là Hợp đồng tín dụng) với hạn mức tín dụng là 250.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm năm mươi tỷ đồng). Khoản vay được ông Trần Quốc C và bà Lày Ôn C1 (thành viên góp vốn của Công ty N1) thế chấp 02 tài sản là Căn nhà tại số B đường T, Quận D, TP . và Căn nhà tại địa chỉ 2 đường T, Quận D, TP. để đảm bảo.
Ngày 02/10/2012, Ngân hàng đã giải ngân theo giấy đề nghị giải ngân kiêm hợp đồng tín dụng cụ thể số 03-13/2012/HĐ và Công ty N1 đã nhận nợ số hiệu tài khoản vay: 16882000007668, chi tiết:
- Số tiền vay: 22.000.000.000 đồng (bằng chữ: Hai mươi hai tỷ đồng) - Thời hạn vay: 05 tháng, từ ngày 02/10/2012 đến ngày 02/03/2013 (do ngày đến hạn là thứ 7 nên chuyển thành ngày 04/03/2013).
- Lãi suất trong hạn: 13%/năm.
- Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất trong hạn.
- Lãi được trả định kỳ hàng tháng vào ngày 25.
- Lịch trả nợ gốc: cuối kỳ.
Thực hiện Hợp đồng Công ty N1 không thực hiện trả nợ đúng hạn, vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng đã ký. Ngày 28/08/2013, Công ty N1 gửi Giấy đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ nguyên nhân do Công ty chưa thu hồi được công nợ và cam kết sẽ trả nợ đúng hạn sau khi được gia hạn nợ. Ngân hàng đã xem xét, đồng ý gia hạn nợ cho Công ty N1 với nội dung:
- Số tiền gia hạn nợ: 22.000.000.000 đồng (bằng chữ: Hai mươi hai tỷ đồng).
- Lịch trả nợ mới:
+ Gốc: gia hạn 24 tháng, ngày đến hạn trả nợ: 04/03/2015.
+ Lãi: trả 1 lần vào ngày trả nợ gốc.
- Phí gia hạn: miễn phí.
- Hiệu lực: từ ngày 28/09/2013 (do là thứ 7 nên chuyển thành ngày 30/09/2013).
- Lãi suất: không thay đổi.
Mặc dù đã được Ngân hàng G nợ, không thu phí cơ cấu nợ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp có thời gian thu hồi công nợ nhưng đến thời hạn trả nợ mới Công ty N1 vẫn không trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng đã gửi 34 văn bản bao gồm Thông báo nợ đến hạn/quá hạn và T2 mời Công ty, Chủ tài sản làm việc về vấn đề trả nợ nhưng Công ty vẫn không trả nợ cho Ngân hàng.
Ngày 16/12/2019, chủ tài sản bảo đảm là bà Lày Ôn C1 (chủ tài sản đồng thời là người được ông Trần Quốc C ủy quyền) và Ngân hàng đã ký kết Biên bản thỏa thuận về việc bàn giao và xử lý tài sản bảo đảm. Ngày 24/12/2019, bà Lày Ôn C1 đã bàn giao hiện trạng 02 tài sản thế chấp cho Ngân hàng bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ vay.
Tính đến ngày 16/12/2019, Công ty N1 còn nợ Ngân hàng số tiền cụ thể là:
+ Nợ gốc: 22.000.000.000 đồng.
+ Nợ lãi : 29.430.194.444 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.346.611.111 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng), cụ thể như sau:
Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 02/10/2012 đến ngày 03/03/2013, số ngày 153, lãi suất áp dụng là 13% là: 1.215.500.000 đồng.
Tiền lãi quá hạn tính từ ngày 04/03/2013 đến ngày 29/09/2013, số ngày 210, lãi suất 19.5%/năm là: 2.502.500.000 đồng.
Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 30/09/2012 đến ngày 03/03/2015, số ngày 520, lãi suất áp dụng là 13% là: 4.131.111.111 đồng.
Tiền lãi quá hạn tính từ ngày 04/03/2015 đến ngày 16/02/2020, số ngày 1.811, lãi suất 19.5%/năm là: 21.581.083.333 đồng.
Ngày 31/01/2020, 02 tài sản được bán đấu giá thành công theo Biên bản Đấu giá tài sản số 2201/2020/BBĐG ngày 22/01/2020 của Công ty Đ1 với mức giá: 22.350.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng) - 68.586.700 đồng chi phí bán đấu giá = 22.281.413.300 đồng.
- Ngày 18/02/2020, Ngân hàng có văn bản gửi Công ty N1 và chủ tài sản (bà Lày Ôn C1 và ông Trần Quốc C) về kết quả xử lý tài sản bảo đảm và dư nợ còn lại đến ngày 17/02/2020 là:
+ Gốc: 0 đồng.
+ Lãi: 29.430.194.444 đồng - 281.413.300 = 29.148.781.144 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.065.197.811 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng).
Do vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết buộc Công ty N1 thanh toán cho ngân hàng toàn bộ số tiền lãi tính đến ngày 28/8/2023 là: 29.148.781.144 đồng (Bằng chữ: Hai mươi chín tỷ một trăm bốn mươi tám triệu bảy trăm tám mươi mốt ngàn một trăm bốn mươi bốn đồng). Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Công ty N1 vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.
2. Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn Công ty N1 vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.
3. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên còn vi phạm về thời hạn xét xử.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc Công ty N1 thanh toán cho ngân hàng toàn bộ số tiền lãi là: 29.148.781.144 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp dân sự về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn có địa chỉ trụ sở tại thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Công ty TNHH N1 và người đại diện theo pháp luật đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ về việc buộc Công ty TNHH N1 phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ lãi tạm tính đến ngày 28/8/2023 là lãi 29.148.718.144 đồng Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng nộp có cơ sở để xác định ngày 10/02/2012, Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh B và Công ty TNHH N1 ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13/2012/HĐ với hạn mức tín dụng là 250.000.000.000 đồng. Thực hiện Hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng đã giải ngân và Công ty N1 đã nhận nợ với số tiền: 22.000.000.000 đồng (bằng chữ: Hai mươi hai tỷ đồng) theo đúng giấy đề nghị giải ngân kiêm hợp đồng tín dụng cụ thể số 03-13/2012/HĐ ngày 10/02/2012; thời hạn vay 05 tháng kể từ ngày 02/10/2012; lãi suất trong hạn 13%; lãi suất nợ quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.Tuy nhiên hết thời hạn quy định nhưng Công ty N1 không thanh toán cho ngân hàng bất cứ khoản tiền nào. Ngày 28/08/2013, Công ty có đơn đề nghị ý gia hạn thời hạn cơ cấu trả nợ và Ngân hàng đã xem xét, đồng ý gia hạn nợ cho Công ty N1 từ 30/09/2012 đến ngày 03/03/2015. Nhưng hết thời hạn gia hạn Công ty N1 vẫn không thanh toán cho ngân hàng bất cứ khoản tiền nào.
Tính đến ngày 16/2/2020 tiền gốc và lãi phát sinh là 51.430.19.444 đồng, trong đó: Nợ gốc: 22.000.000 đồng; Nợ lãi: 29.430.194.444 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.346.611.111 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng).
Cụ thể tiền lãi phát sinh của hợp đồng tín dụng nêu trên là:
- Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 02/10/2012 đến ngày 03/03/2013, số ngày 153, lãi suất áp dụng là 13% là: 1.215.500.000 đồng.
- Tiền lãi quá hạn tính từ ngày 04/03/2013 đến ngày 29/09/2013, số ngày 210, lãi suất 19.5%/năm là: 2.502.500.000 đồng.
- Tiền lãi trong hạn tính từ ngày 30/09/2013 đến ngày 03/03/2015, số ngày 520, lãi suất áp dụng là 13% là: 4.131.111.111 đồng.
- Tiền lãi quá hạn tính từ ngày 04/03/2015 đến ngày 16/02/2020, số ngày 1.811, lãi suất 19.5%/năm là: 21.581.083.333 đồng.
Ngày 22/01/2020, 02 tài sản đảm bảo được bán đấu giá thành công cho ông Đào Tuấn A theo Biên bản Đấu giá tài sản số 2201/2020/BBĐG của Công ty Đ1 với mức giá: 22.350.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi hai tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng). Chi phí đấu giá tài sản: 68.586.700 đồng (Bằng chữ: Sáu mươi tám triệu năm trăm tám mươi sáu ngàn bảy trăm đồng).
Sau khi bán thành công tài sản đấu giá, ngày 18/02/2020, Ngân hàng có văn bản gửi Công ty N1 và chủ tài sản (bà Lày Ôn C1 và ông Trần Quốc C) về kết quả xử lý tài sản bảo đảm và dư nợ còn lại đến ngày 17/02/2020 là:
+ Nợ gốc: 0 đồng.
+ Nợ lãi : 29.148.781.144 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.065.197.811 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng).
Nguyên đơn tính lãi suất trong hạn 13%, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, là đúng với nội dung mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng và không vi phạm điều cấm của pháp luật về quan hệ tín dụng. Do thời hạn vay theo hợp đồng đã hết, việc Công ty N1 không thanh toán số tiền nợ lãi phát sinh cho Ngân hàng là xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn để làm rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng phía bị đơn đều vắng mặt, không cung cấp thêm chứng cứ, tài liệu khác thể hiện đã thực hiện thanh toán đầy đủ cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ có cơ sở chấp nhận yêu cầu nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số tiền nợ lãi từ ngày 02/10/2012 cho đến ngày 28/8/2023 là 29.148.781.444 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.346.611.111 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng).
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu tiền án phí. Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, về việc Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Đ Buộc Công ty TNHH N1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ lãi 29.148.781.144 đồng (trong đó lãi trong hạn: 5.065.197.811 đồng, lãi quá hạn: 24.083.583.333 đồng).
Công ty TNHH N1 còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/8/2023 cho đến khi thi hành án xong, theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng hạn mức số 13/2012/HĐ ngày 10/02/2012 và hợp đồng tín dụng cụ thể số 03-13/2012/HĐ ngày 10/02/2012 đã ký với Ngân hàng TMCP Đ.
2. Về án phí: Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 137.148.718 (một trăm ba mươi bảy triệu một trăm bốn mươi tám nghìn bảy trăm mười tám) đồng. Buộc Công ty TNHH N1 phải chịu, Buộc Công ty TNHH N1 chưa nộp tiền án phí.
Ngân hàng TMCP Đ được nhận lại tiền tạm ứng án phí 68.574.391 (sáu mươi tám triệu năm trăm bảy mươi bốn nghìn ba trăm chín mươi mốt) đồng theo Biên lai thu số AA/2022/0006557 ngày 28/10/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh lập.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 3320/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 3320/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 28/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về