Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 29A/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 29A/2023/DS-ST NGÀY 17/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 17 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2023/TLST-DS, ngày 07 tháng 02 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2023/QĐST-DS ngày 10 tháng 04 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số 21/2023/QĐ-DS ngày 25/4/2023 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Công ty T Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên Địa chỉ: Tầng B, tòa nhà R, số I Đ, phường A, quận D, thành phố H.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Lương Hoàng Y - Chức vụ: Trưởng phòng Tố tụng - VPB SMBC FC.

Địa chỉ liên hệ: Tầng M, Tòa nhà REE Tower, số I, đường Đ, phường A, quận D, thành phố C.

Đại diện tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Tấn C, sinh năm: 1988 (xin vắng mặt)

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Vũ L, sinh năm: 1993 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện C, tỉnh H

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của Công ty T (sau đây gọi tắt là Công ty) trình bày: ngày 26/6/2019 ông Nguyễn Vũ L có ký hợp đồng tín dụng với công ty để vay số tiền 26.375.000 đồng với lãi suất theo thoả thuận 3,33% áp dụng cho 8 tháng đầu tiên, lãi suất 4,52%/ tháng áp dụng cho 20 tháng còn lại, mục đích để tiêu dùng cá nhân, theo thỏa thuận hợp đồng thì ông L có trách nhiệm trả cho nguyên đơn 47.738.149 đồng (gồm cả gốc và lãi); trả chậm tiếp theo trong vòng 28 tháng, tháng đầu tiên phải trả 993,898 đồng, 7 tháng tiếp theo mỗi tháng phải trả 876.969 đồng, 19 tháng tiếp theo mỗi tháng phải trả 2.031.000 đồng, tháng cuối cùng 2.016.468 đồng. Bắt đầu từ ngay 01/8/2019.

Thực hiện hợp đồng bị đơn đã thanh toán đủ số tiền tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho nguyên đơn 3 lần với tổng số tiền gốc là 2.784.000 đồng, sau đó kể từ ngày 26/9/2019 bị đơn không thanh toán thêm khoản nào cho nguyên đơn mặc dù đã nhiều lần dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Do bị đơn chưa trả cho Nguyên đơn được khoản nào khác nên vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng vay nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu buộc bị đơn thanh toán nợ gốc số tiền 26.375.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày 18.579.149 đồng; tổng cộng là 44.945.149 đồng tính đến ngày 5/4/2023.

Quá trình tham gia tố tụng và hòa giải bị đơn ông Nguyễn Vũ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên không trình bày ý kiến.

Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên không trình bày ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng pháp luật; Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, đúng tư cách của đương sự, thời hạn xét xử đảm bảo, ban hành các văn bản tố tụng đầy đủ đảm bảo đúng quy định, thực hiện việc giao các văn bản tố tụng và hồ sơ cho cho Viện kiểm sát đảm bảo đúng quy định, xét thấy bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên chưa chấp hành đúng quy định pháp luật nên đề nghị áp dụng Điều 227, Điều 228 xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Vũ T.

Về nội dung giải quyết vụ án đề nghị áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 271 , Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Điều 91, Điều 95, Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết 326 ngày 31/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Công ty T.

Buộc ông Nguyễn Vũ L có nghĩa vụ trả cho Nguyên đơn số tiền đến ngày 05/4/2023 là 44.954149 đồng.

Tiếp tục tính lãi phát sinh theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009 cho đến khi bị đơn thanh toán dứt nợ.

Ngoài ra, viện kiểm sát còn đề nghị về án phí và quyền kháng cáo theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Công ty T (gọi tắt là Công ty) có ký kết hợp đồng tín dụng với ông Nguyễn Vũ L và có phát sinh tranh chấp hợp đồng cấp tín dụng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu thanh toán khoản nợ đã vay. Xét khởi kiện của Ngân hàng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Công ty T vẫn giữ nguyên yêu cầu Nguyễn Vũ L trả nợ vay của công ty.

Xét yêu cầu trả nợ vay: theo nội dung đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009 thể hiện ông Nguyễn Vũ L có thỏa thuận nội dung đề nghị vay vốn của công ty số tiền 26.375.000 đồng với lãi suất theo thoả thuận 3,33% áp dụng cho 8 tháng đầu tiên, lãi suất 4,52%/ tháng áp dụng cho 20 tháng còn lại, mục đích để tiêu dùng cá nhân, theo thỏa thuận hợp đồng thì ông L có trách nhiệm trả cho nguyên đơn 47.738.149 đồng (gồm cả gốc và lãi); trả chậm tiếp theo trong vòng 28 tháng, tháng đầu tiên phải trả 993,898 đồng, 7 tháng tiếp theo mỗi tháng phải trả 876.969 đồng, 19 tháng tiếp theo mỗi tháng phải trả 2.031.000 đồng, tháng cuối cùng 2.016.468 đồng. Bắt đầu từ ngày 01/8/2019.

Theo hồ sơ thể hiện sau khi thực hiện hợp đồng, bị đơn đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và quá trình vay đến nay bị đơn đã thanh toán được cho Công ty 03 lần với tổng số tiền gốc là 2.784.000 đồng, sau đó kể từ ngày 26/9/2019 bị đơn không thanh toán thêm khoản nào cho nguyên đơn mặc dù đã nhiều lần dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Do bị đơn chưa trả cho Nguyên đơn được khoản nào khác nên vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng vay. Vì vậy, căn cứ vào đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009, lời trình bày của Nguyên đơn, các tài liệu chứng cứ khác nên có căn cứ xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền như nguyên đơn khởi kiện là có căn cứ được xem xét chấp nhận.

Như vậy, theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009 giữa các bên ký kết có thỏa thuận rõ về số tiền vay, lãi suất trong hạn, lãi quá hạn, thời hạn vay, thời hạn trả nợ, mục đích vay.

Việc thỏa thuận giữa các bên trong đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009 là phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm cho vay nên được xem xét chấp nhận. Buộc bị đơn thanh toán nợ gốc số tiền 26.375.000 đồng, nợ lãi tính đến ngày 18.579.149 đồng; tổng cộng là 44.945.149 đồng tính đến ngày 5/4/2023.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Vũ L phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 31/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 271 , Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Điều 91, Điều 95, Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 31/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Công ty T.

2. Buộc ông Nguyễn Vũ L phải trả cho Công ty T tổng cộng là 44.945.149 đồng; trong đó nợ gốc số tiền 26.375.000 đồng, nợ lãi 18.579.149 đồng tính đến ngày 5/4/2023; tiếp tục tính lãi theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số APPID: 33160668; hợp đồng tín dụng số HĐ: 20190626-0005264 ký kết ngày 26/6/2009 cho đến khi bị đơn thanh toán dứt nợ.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Vũ L phải chịu số tiền là 2.247.257 đồng.

Công ty T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.125.000 đồng theo biên lai thu số 00010925 ngày 07/02/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 29A/2023/DS-ST

Số hiệu:29A/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về