Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 27/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 27/2021/DS-ST NGÀY 08/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 08 tháng 09 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 92/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 05 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXX-ST ngày 28 tháng 06 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-DS ngày 20 tháng 07 năm 2021, Thông báo về việc dời ngày xét xử sơ thẩm vụ án dân sự số 03/2021/TB-DS ngày 19 tháng 08 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn T Địa chỉ: T1, Nam K, Phường Võ T, Quận K, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Chí T, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn T - Chi nhánh B, theo nội dung ủy quyền tại Quyết định số 3977/2020/QĐ-PL ngày 28/12/2020 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn T.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Thanh T, chức vụ: Phó phòng giao dịch Hòa B, Ngân hàng TMCP Sài Gòn T (Theo giấy ủy quyền số 372/2021/GUQ-CNBL đề ngày 23/03/2021).

2. Bị đơn: Anh Võ Thanh Đ, sinh năm 1970 Địa chỉ: Ấp A, xã Vĩnh M, huyện Hòa B, tỉnh Bạc Liêu (Ông T có đơn xin vắng mặt, anh Đ vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 03 năm 2021, tại bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án - người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T trình bày:

Ngày 26/6/2018, anh Võ Thanh Đ có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ vào thu nhập của anh Võ Thanh Đ, ngày 29/6/2018, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh Võ Thanh Đ đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 17.500.000 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến ngày 12/3/2021, anh Võ Thanh Đ đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 11.700.000 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng anh Đ vẫn không có thiện chí trả nợ. Do anh Đ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/12/2020, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 08/9/2021, anh Võ Thanh Đ còn nợ các khoản sau: Nợ gốc là 14.913.360 đồng, lãi quá hạn là 5.040.620 đồng, tổng cộng là 19.953.980 đồng.

Mặc dù, Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và yêu cầu anh Đ có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời, Ngân hàng cũng đã tạo điều kiện về mặt thời gian để anh Đ trả nợ, tuy nhiên, anh Đ vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký.

Nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn T yêu cầu anh Võ Thanh Đ phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 08/9/2021 là 19.953.980 đồng, trong đó: Nợ gốc là 14.913.360 đồng, lãi quá hạn là 5.040.620 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 09/9/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Sài Gòn T không còn có yêu cầu gì khác.

Đối với anh Võ Thanh Đ không có lời trình bày tại Toà án, đồng thời, anh Đ cũng không có cung cấp cho Toà án tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T theo quy định của pháp luật. Tòa án cũng đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, thông báo về việc dời ngày xét xử sơ thẩm vụ án theo đúng quy định của thủ tục tố tụng dân sự cho anh Đ, nhưng anh Đ không đến Tòa án. Vì vậy, theo quy định của pháp luật nếu bị đơn không cung cấp, tài liệu, chứng cứ cũng như ý kiến của mình thì Toà án căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.

* Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

-Về nội dung đề xuất: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T đối với anh Võ Thanh Đ.

Buộc anh Võ Thanh Đ có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T với số tiền tạm tính đến ngày 08/9/2021 là 19.953.980 đồng, trong đó: Nợ gốc là 14.913.360 đồng, lãi quá hạn là 5.040.620 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 09/9/2021 đến ngày anh Đ trả hết nợ cho Ngân hàng.

Về án phí: Anh Đ phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh T có đơn xin vắng mặt, anh Đ vắng mặt tại phiên tòa. Toà án nhân dân huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu đã tiến hành tống đạt các thủ tục tố tụng dân sự cho anh Đ theo quy định để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án theo yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T, nhưng anh Đ vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T, anh Đ.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T đối với anh Võ Thanh Đ:

Ngày 26/6/2018, anh Võ Thanh Đ có ký với Ngân hàng TMCP Sài Gòn T hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ vào thu nhập của anh Võ Thanh Đ, ngày 29/6/2018, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, anh Võ Thanh Đ đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 17.500.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Ngân hàng có cung cấp giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, thể hiện sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định của pháp luật được quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các thủ tục tố tụng dân sự cho anh Đ theo quy định, nhưng anh Đ vẫn vắng mặt xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, anh Đ cũng không nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ và văn bản trình bày ý kiến phản đối của mình đối với yêu cầu của Ngân hàng. Do vậy, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Thanh T đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T trình bày: Trong quá trình vay vốn, anh Đ đã vi phạm hợp đồng, Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở, nhưng anh Đ vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, Ngân hàng yêu cầu anh Đ phải hoàn trả cho Ngân hàng tạm tính đến ngày 08/9/2021 là 19.953.980 đồng, trong đó: Nợ gốc là 14.913.360 đồng, lãi quá hạn là 5.040.620 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 09/9/2021 đến ngày anh Đ trả hết nợ cho Ngân hàng. Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng. Do đó, buộc anh Võ Thanh Đ có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T vốn, lãi tạm tính đến ngày 08/9/2021 là 19.953.980 đồng, trong đó: Nợ gốc là 14.913.360 đồng, lãi quá hạn là 5.040.620 đồng.

Đồng thời, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà anh Đ vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

[2] Về án phí: Anh Võ Thanh Đ phải chịu án phí án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Án phí sơ thẩm anh Võ Thanh Đ phải chịu nộp là 19.953.980 đồng x 5% = 997.699 đồng (Chín trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng).

Ngân hàng TMCP Sài Gòn T đã dự nộp 412.000 đ (Bốn trăm mười hai nghìn đồng) tại biên lai thu số 0002578 ngày 06/5/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại.

[3] Từ những phân tích trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu là có căn cứ nên được chấp nhận Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Án lệ số 08/2016/AL được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Tuyên  xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài Gòn T đối với anh Võ Thanh Đ về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.

2. Buộc anh Võ Thanh Đ có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn T số tiền nợ tính đến ngày 08/9/2021 tổng cộng là 19.953.980 đồng (Mười chín triệu chín trăm năm mươi ba nghìn chín trăm tám mươi đồng), trong đó: Nợ gốc là 14.913.360 đồng (Mười bốn triệu chín trăm mười ba nghìn ba trăm sáu mươi đồng), lãi quá hạn là 5.040.620 đồng (Năm triệu không trăm bốn mươi nghìn sáu trăm hai mươi đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà anh Đ vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Anh Võ Thanh Đ phải chịu số tiền là 997.699 đồng (Chín trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng).

Ngân hàng TMCP Sài Gòn T đã dự nộp 412.000 đ (Bốn trăm mười hai nghìn đồng) tại biên lai thu số 0002578 ngày 06/5/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2, Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 27/2021/DS-ST

Số hiệu:27/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về