Bản án về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 02/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 02/2022/DS-ST NGÀY 05/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG

Trong ngày 05 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 76/2021/DSST ngày 05/02/2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 6016/2021/QĐXXST-DS ngày 15/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 6495/2021/QĐST-DS ngày 10/12/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.

Địa chỉ: Đường NK, Phường V (Phường T cũ), Quận B, Tp. Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Lã Ngọc M, sinh năm 1970 (theo Giấy ủy quyền số 1904/2020/UQ-TTT ngày 25/12/2020).

Địa chỉ: Đường NK, Phường V (Phường T cũ), Quận B, Tp. Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Lê Trường Đ, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Số 12B Nguyễn Phi K, phường T, Quận M, Tp. Hồ Chí Minh.

Đại diện hợp pháp của Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tại các bản khai, biên bản hòa giải, đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn - Ngân hàng TMCP S là ông Lã Ngọc M trình bày:

Ngày 11/03/2009, ông Lê Trường Đ (Sau đây gọi là Bị đơn) có ký với Ngân hàng TMCP S (Sau đây gọi là Nguyên đơn) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - Các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng). Căn cứ mức thu nhập của Bị đơn, Nguyên đơn đã đồng ý cấp thẻ tín dụng Visa Credit Classic 472074-X với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng. Đến ngày 12/01/2010, Bị đơn đăng ký thêm thẻ Visa Parkson Privilege 464932-6282 với hạn mức sử dụng chung là 15.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, vay tín chấp theo Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege được phát hành và quản lý bởi Ngân hàng TMCP S.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, Bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là: 126.342.885 đồng (Bao gồm: Thẻ Visa Credit Classic 472074-X là 105.061.885 đồng, thẻ Visa Parkson Privilege 464932-6282 là 21.281.000 đồng). Đến nay, Bị đơn đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 127.847.819 đồng (Trong đó Visa Credit Classic 472074-X là 108.147.819 đồng, thẻ Visa Parkson Privilege 464932-6282 là 19.700.000 đồng).

Quá trình sử dụng, mặc dù Nguyên đơn đã nhắc nhở nhưng Bị đơn vẫn nhiều lần trễ hạn thanh toán. Do Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 2 của Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nên ngày 16/01/2012 Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo quy định tại Điều 23 của Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Bị đơn:

1. Thanh toán tiền nợ tính đến ngày Tòa án xét xử 05/01/2022 như sau:

- Thẻ Visa Credit Classic 472074-X: Nợ gốc 7.566.185 đồng, nợ lãi quá hạn 29.630.883 đồng, tổng cộng 37.197.068 đồng.

- Thẻ Visa Parkson Privilege 464932-6282: Nợ gốc 7.461.201 đồng, nợ lãi quá hạn 29.219.742 đồng, tổng cộng 36.680.943 đồng.

Tổng cộng nợ gốc và lãi là: 73.878.011 đồng.

2. Bị đơn có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh của 02 thẻ tín dụng từ ngày 06/01/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

* Bị đơn là ông Lê Trường Đ đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt nên Tòa án không thu thập được ý kiến và tài liệu chứng cứ của Bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt không có lý do, không bổ sung chứng cứ mới, không có ý kiến gì về các chứng cứ đã được công khai tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 17/6/2021.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không có lý do mặc dù đã được tống đạt hợp lệ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện Kiểm sát nhân dân Quận 1 không có kiến nghị gì về tố tụng.

Về nội dung: Căn cứ Đơn đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng; Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng; Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege mà hai bên đã xác lập và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án xác định Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với Nguyên đơn, do đó đối với yêu cầu Bị đơn trả số nợ gốc và tiền lãi quá hạn phát sinh do chậm thanh toán tính từ ngày 16/01/2012 cho đến khi vụ án được đưa ra xét xử là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về pháp luật tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Xét nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ phát sinh từ quan hệ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng xác lập giữa tổ chức tín dụng và cá nhân nên được xác định là tranh chấp dân sự về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng thuộc quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Theo kết quả xác minh ngày 09/4/2021 của Công an phường T, Quận M thì Bị đơn có địa chỉ thường trú tại 12B Nguyễn Phi K, phường T, Quận M, Tp. Hồ Chí Minh từ năm 1984 đến nay nhưng đã bán nhà, hiện tạm trú tại A01-12 Chung cư C đường V, Phường MS, Quận T, Tp. Hồ Chí Minh. Theo kết quả xác minh của Công an Phường MS, Quận T, Tp. Hồ Chí Minh thì Bị đơn không đăng ký tạm trú và cũng không thực tế cư trú tại A01-12 Chung cư C đường V, Phường MS, Quận T, Tp. Hồ Chí Minh. Như vậy, xác định nơi cư trú cuối cùng của Bị đơn là ở Quận M. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

[1.3] Về tư cách đương sự: Nguyên đơn ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Lã Ngọc M. Xét là sự tự nguyện, hợp lệ, không trái pháp luật nên chấp nhận.

[1.4] Về việc giải quyết vắng mặt đối với đương sự: Qua việc xác minh nơi cư trú của Bị đơn như đã nêu trên, có cơ sở xác định đơn khởi kiện của Nguyên đơn đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của Bị đơn, việc Bị đơn thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho người khởi kiện biết được coi là cố tình giấu địa chỉ. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Trong quá trình chuẩn bị xét xử, đại diện Nguyên đơn tham gia đầy đủ khi có Giấy triệu tập của Tòa, Bị đơn vắng mặt. Tại phiên tòa, Bị đơn vắng mặt lần thứ hai mặc dù đã được tống đạt hợp lệ, đại diện Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về pháp luật nội dung:

[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn đòi tiền nợ gốc:

Nguyên đơn được phép hoạt động trong lĩnh vực tín dụng theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, mã số doanh nghiệp: 03011039xx do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp. Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được giao kết giữa hai bên có hình thức, nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên có giá trị pháp lý ràng buộc quyền, nghĩa vụ giữa các bên.

Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng ngày 11/3/2009 đính kèm Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege được phát hành và quản lý bởi Ngân hàng TMCP S ngày 12/01/2010, tóm tắt sao kê, thông báo yêu cầu thanh toán nợ, bảng chi tiết tính lãi mà Nguyên đơn cung cấp, lời trình bày của Nguyên đơn có cơ sở để xác định Bị đơn đã được Nguyên đơn đồng ý cấp thẻ tín dụng Visa Credit Classic 472074-X và thẻ Visa Parkson Privilege 464932-6282. Hai bên thỏa thuận về lãi suất, phí, phương thức thanh toán theo những điều khoản quy định tại Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Quá trình sử dụng thẻ đến nay Bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 126.342.885 đồng, tuy nhiên Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trả gốc và lãi theo quy định Điều 2 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, mới chỉ thanh toán cho Nguyên đơn tiền gốc và lãi với số tiền 127.847.819 đồng, còn nợ tổng số tiền gốc của hai thẻ tín dụng là 15.027.386 đồng. Vì vậy, từ ngày 16/01/2012 Nguyên đơn đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ đối với Bị đơn và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo quy định tại Điều 23 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Nguyên đơn.

Do vậy, xét việc Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán ngay toàn bộ nợ gốc 15.027.386 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2.2] Xét yêu cầu của Nguyên đơn về trả tiền lãi:

Điều 23 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Nguyên đơn quy định như sau “Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối thiểu của Chủ thẻ cho đến kỳ phát hành Thông báo tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm theo Hợp đồng. Trong trường hợp này, toàn bộ tổng dư nợ sẽ trở nên đến hạn ngay lập tức và Chủ thẻ phải thanh toán… Khi sự kiện vi phạm xảy ra, Chủ thẻ hiểu và đồng ý rằng Đơn vị phát hành thẻ áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại) phù hợp với Điều 22 đối với toàn bộ dư nợ theo quy định của đơn vị phát hành thẻ”.

Điều 22 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Nguyên đơn quy định “Đơn vị phát hành thẻ có quyền sửa đổi mức lãi suất trong từng thời kỳ theo quyết định của mình mà không cần thông báo trước cho chủ thẻ”.

Theo Thông báo về việc thay đổi lãi suất và phí phát hành nhanh của thẻ tín dụng quốc tế S số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011 thì mức lãi suất áp dụng đối với tất cả thẻ tín dụng quốc tế S phát hành cho khách hàng kể từ ngày 06/7/2011 là 2,15%/tháng. Nguyên đơn xác nhận từ thời điểm đó cho đến nay, lãi suất này vẫn giữ nguyên không thay đổi. Nguyên đơn chỉ tính lãi suất quá hạn trên số nợ gốc với mức lãi suất là 2,15% x 150% = 3,225%/tháng và không tính bất kỳ khoản phí nào cho đến khi Bị đơn thanh toán hết số tiền gốc trên.

Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 quy định như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và các thông báo về việc thay đổi lãi suất và phí phát hành nhanh của thẻ tín dụng quốc tế S tại các thời kỳ xác định Bị đơn trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với Nguyên đơn. Vì vậy việc Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn phải trả tiền lãi của cả 02 thẻ tín dụng tính từ ngày 16/01/2012 cho đến ngày xét xử sơ thẩm 05/01/2022 với tổng số tiền 58.850.625 đồng là có cơ sở chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm Bị đơn còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thi hành theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng Visa Credit Classic 472074-X kiêm Hợp đồng đính kèm Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S ngày 13/01/2009 và Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege được phát hành và quản lý bởi Ngân hàng TMCP S ngày 12/01/2010.

[2.3] Về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự: Trong vụ án này, Nguyên đơn xác định chỉ yêu cầu Bị đơn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không yêu cầu ai cùng với Bị đơn thực hiện nghĩa vụ dân sự. Đối chiếu quy định pháp luật cũng với những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định số tiền Bị đơn đã sử dụng phục vụ nhu cầu cá nhân nên không buộc ai phải cùng có trách nhiệm liên đới đối với khoản nợ của Bị đơn.

[2.4] Xét đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và giải quyết nội dung vụ án nêu trên phù hợp với những đánh giá, nhận định của Hội đồng xét xử. Do vậy, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm tính trên số tiền phải thanh toán theo quy định pháp luật; Nguyên đơn được hoàn lại tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 280; Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Điều 91; Điều 95; Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011;

- Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Thông báo số 15/TB-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019;

- Căn cứ Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn - Ngân hàng TMCP S:

Buộc ông Lê Trường Đ trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP S toàn bộ số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm 05/01/2022 tổng cộng 73.878.011 đồng (Bảy mươi ba triệu, tám trăm bảy mươi tám ngàn, không trăm mười một đồng), trong đó:

- Thẻ Visa Credit Classic 472074-X: Nợ gốc 7.566.185 đồng (Bảy triệu, năm trăm sáu mươi sáu ngàn, một trăm tám mươi lăm đồng), nợ lãi quá hạn 29.630.883 đồng (Hai mươi chín triệu, sáu trăm ba mươi ngàn, tám trăm tám mươi ba đồng), tổng cộng 37.197.068 đồng (Ba mươi bảy triệu, một trăm chín mươi bảy ngàn, không trăm sáu mươi tám đồng) theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng đính kèm Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S ngày 13/01/2009.

- Thẻ Visa Parkson 464932-6282: Nợ gốc 7.461.201 đồng (Bảy triệu, bốn trăm sáu mươi mốt ngàn, hai trăm lẻ một đồng), nợ lãi quá hạn 29.219.742 đồng (Hai mươi chín triệu, hai trăm mười chín ngàn, bảy trăm bốn mươi hai đồng), tổng cộng 36.680.943 đồng (Ba mươi sáu triệu, sáu trăm tám mươi ngàn, chín trăm bốn mươi ba đồng) theo Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege được phát hành và quản lý bởi Ngân hàng TMCP S ngày 12/01/2010.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm là ngày 06/01/2022 cho đến khi thi hành án xong, ông Lê Trường Đ còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thi hành theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng Visa Credit Classic 472074-X kiêm Hợp đồng đính kèm Bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S ngày 13/01/2009 và Bản xác nhận và thỏa thuận về sử dụng thẻ tín dụng Parkson Privilege được phát hành và quản lý bởi Ngân hàng TMCP S ngày 12/01/2010.

Các bên thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Về án phí tranh chấp dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

Ông Lê Trường Đ phải chịu án phí là 3.693.901 đồng (Ba triệu, sáu trăm chín mươi ba ngàn, chín trăm lẻ một đồng). Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.685.406 đồng (Một triệu, sáu trăm tám mươi lăm ngàn, bốn trăm lẻ sáu đồng) theo Biên lai thu số AA/2019/0030435 ngày 03/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo:

Ngân hàng TMCP S, ông Lê Trường Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./ .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

88
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 02/2022/DS-ST

Số hiệu:02/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:05/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về