Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 31/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2022/DS-ST NGÀY 14/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 4 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 329/2021/TLST-DS ngày 12 tháng 7 năm 2021 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng P, sinh năm 1982 (có mặt). Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Hoàng K (vắng mặt).

2. Bà Trần Thị T (vắng mặt).

Cùng cư trú tại: Ấp K, xã T, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 6 năm 2021 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Hồng P trình bày: Ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T là khách hàng được cơ sở bà đầu tư thuốc và thức ăn thủy sản từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 đến ngày 04 tháng 4 năm 2018 hai bên chốt công nợ, tính đến ngày 04 tháng 4 năm 2018 ông K, bà T còn nợ bà số tiền 276.295.000 đồng. Bà có yêu cầu ông K, bà T trả tiền nhưng ông K, bà T hứa trả nhiều lần nhưng đến nay ông K, bà T không trả tiền cho bà. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông K, bà T trả cho bà số tiền 276.295.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

- Bị đơn ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông K, bà T vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của bà Nguyễn Hồng P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Hồng P khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T.

[3] Tại phiên tòa bà Nguyễn Hồng P cho rằng ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T có mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ số tiền là 276.295.000 đồng và yêu cầu ông K, bà T trả cho bà P số tiền là 276.295.000 đồng. Đối với ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông K, bà T vắng mặt không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà P. Xét thấy, tại giấy đối chiếu nợ ngày 04 tháng 4 năm 2018 có chữ ký và chữ viết và tên Nguyễn K, theo các giấy đối chiếu công nợ và cam kết trả nợ nêu trên thể hiện ông Nguyễn Hoàng K có nợ tiền mua vật tư nuôi trồng thủy sản của bà Nguyễn Hồng P với số tiền 276.295.000 đồng. Ông K mua thuốc và thức ăn để nuôi tôm phục vụ vào nhu cầu thiết yếu của gia đình và ông K nợ bà P trong thời kỳ hôn nhân với bà T nên đây là nợ chung của ông K và bà T. Do đó, bà P yêu cầu ông K và bà T trả số tiền là 276.295.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Nguyễn Hồng P được chấp nhận nên bà P không phải chịu án phí, bà P đã nộp tạm ứng án phí số tiền 6.907.000 đồng được nhận lại. Ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T có nghĩa vụ liên đới nộp tiền án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 13.814.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng P. Buộc ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Hồng P số tiền 276.295.000 đồng (hai trăm bảy mươi sáu triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về án phí:

Bà Nguyễn Hồng P không phải chịu án phí, bà P đã nộp tiền tạm ứng án phí là 6.907.000 đồng (sáu triệu chín trăm lẽ bảy ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012539 ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, bà P được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T có nghĩa vụ liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 13.814.000 đồng (mười ba triệu tám trăm mười bốn ngàn đồng) Án xử sơ thẩm, bà Nguyễn Hồng P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Hoàng K và bà Trần Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 31/2022/DS-ST

Số hiệu:31/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về