Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 26/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 26/2020/DS-ST NGÀY 03/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 03 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 371/2019/TLST-DS, ngày 20 tháng 12 năm 2019, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2020/QĐXXST-DS, ngày 07 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).

Nơi cư trú: Khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Thạch Sà R, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Bà Nguyễn Thị Trúc M, sinh năm 1985 (vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là ông Nguyễn Việt S trình bày: Vào ngày 04/5/2019, ông Thạch Sà R có mua điện thoại tại cửa hàng của ông, thỏa thuận và có xác nhận nợ số tiền là 17.710.000 đồng, ông R có ký tên xác nhận nợ. Từ khi nợ đến nay, ông R không trả như thỏa thuận, ông có liên hệ đòi nhưng ông R cứ hẹn và cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Hiện tại, ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M là vợ chồng nên bà Nguyễn Thị Trúc M phải có trách nhiệm cùng trả nợ với ông Thạch Sà R. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M cùng trả số tiền còn nợ là 17.710.000 đồng (mười bảy triệu bảy trăm mười nghìn đồng).

Bị đơn là ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không cung cấp lời khai chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Việc ông Nguyễn Việt S khởi kiện ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M cùng trả tiền từ việc ông Thạch Sà R có mua điện thoại còn nợ nên đây là tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Đ iều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 3 Đ iều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Thạch Sà R và bà Nguyễn Thị Trúc M.

[2]. Xét về quan hệ tranh chấp: Ông Nguyễn Việt S xác định bà ông Thạch Sà R có thỏa thuận mua điện thoại sử dụng còn nợ của ông tổng số tiền là 17.710.000 đồng. Ông Thạch Sà R là người ký tên vào biên nhận nợ. Từ đó, có căn cứ xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.

[3]. Về nội dung: Ông Nguyễn Việt S xác định là ông đã thỏa thuận mua bán đối với ông Thạch Sà R. Vào ngày 04/5/2019, ông Thạch Sà R có mua điện thoại tại cửa hàng của ông, thỏa thuận và có xác nhận nợ số tiền là 17.710.000 đồng, ông Thạch Sà R có ký tên xác nhận nợ. Từ khi mua đ iện thoại còn nợ đến nay ông Thạch Sà R không trả như thỏa thuận, ông S có liên hệ đòi nhưng ông Thạch Sà R cứ hẹn và cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Bà Nguyễn Thị Trúc M là vợ ông Thạch Sà R, do đó bà Nguyễn Thị Trúc M phải có trách nhiệm cùng trả số tiền còn nợ cho ông Nguyễn Việt S. Để chứng minh cho lời trình bày của mình, ông Nguyễn Việt S đã cung cấp hợp đồng điện thoại và b iên bản thỏa thuận xác nhận nợ ngày 04/5/2019 có nội dung ông Thạch Sà R còn nợ tiền 17.710.000 đồng do ông Thạch Sà R ký, ghi họ và tên.

[4]. Đối với ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông Nguyễn Việt S cung cấp và cũng không có yêu cầu phản tố. Do nợ phát sinh trong thời lỳ hôn nhân nên bà Nguyễn Thị Trúc M cùng có trách nhiệm trả nợ cho ông Nguyễn Việt S.

[5]. Do ông Thạch Sà R đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S và buộc ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M cùng phải trả toàn bộ số tiền từ việc mua bán còn nợ là 17.710.000 đồng cho ông Nguyễn Việt S là có cơ sở.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M phải chịu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Đ iều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đ ịnh về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 430, 440 của Bộ luật Dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền là 17.710.000 đồng (mười bảy triệu bảy trăm mười nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M phải chịu 885.500 đồng (tám trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm đồng).

Ông Nguyễn Việt S được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 443.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0019714 ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Thạch Sà R, bà Nguyễn Thị Trúc M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

99
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 26/2020/DS-ST

Số hiệu:26/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về