Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 20/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 20/2020/DS-ST NGÀY 22/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 5 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 55/2020/TLST-DS ngày14 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2020/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 4 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1962 – Chủ đại lý thuốc, thức ăn thủy sản P T.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn P: Bà Nguyễn Cẩm T, sinh năm 1988, theo giấy ủy quyền ngày ngày 01 tháng 10 năm 2019 (có mặt) Cùng cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1955 (có mặt) Cư trú tại: Ấp C, thị trấn C, huyện P, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 02 năm 2020 của ông Nguyễn Văn P và trong quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Cẩm T đại diện ông P trình bày: Ông Trần Văn Đ là khách hàng được đại lý thuốc thức ăn thủy sản P T đầu tư thuốc và thức ăn thủy sản từ năm 2014 đến năm 2016 có khoanh nợ lại. Đến tháng 10/2019 hai bên xác nhận công nợ thì ông Đ còn nợ ông P số tiền 61.430.000 đồng. Nay bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Phú Tân giải quyết buộc ông Trần Văn Đ trả cho ông Nguyễn Văn P – chủ đại lý thuốc thức ăn P T số tiền nợ là 61.430.000 đồng.

- Tại biên bản hòa giải ngày 17 tháng 3 năm 2020 và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Văn Đ trình bày: Ông thừa nhận có nợ tiền mua bán thức ăn với ông Nguyễn Văn P - chủ đại lý thuốc thức ăn P T số tiền 61.430.000 đồng. Nay ông đồng ý trả cho ông Nguyễn Văn P - chủ đại lý thuốc thức ăn P T số tiền 61.430.000 đồng. Nhưng do hoàn cảnh ông khó khăn nên ông hứa với đại lý thuốc thức ăn P T mỗi năm trả 4.000.000 đồng, tại phiên tòa ông Đ đồng ý trả cho ông P mỗi tháng 1.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn P khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn Đ trả tiền mua thuốc và thức ăn thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Tại phiên tòa bà T cho rằng Trần Văn Đ mua thuốc và thức ăn thủy sản còn nợ ông Nguyễn Văn P số tiền là 61.430.000 đồng và yêu cầu ông Đ trả cho ông P số tiền là 61.430.000 đồng. Ông Đ thừa nhận có nợ ông P số tiền là 61.430.000 đồng đồng và đồng ý trả tiền theo yêu cầu của ông P nhưng hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn nên yêu cầu được trả cho ông P mỗi tháng 1.000.000 đồng. Xét thấy việc Đ có mua thuốc và thức ăn thủy sản của ông Nguyễn Văn P và còn nợ số tiền là 61.430.000 đồng là có thật vì ông Đ đã thừa nhận. Do đó ông P yêu cầu ông Đ trả số tiền là 61.430.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Văn P được chấp nhận nên ông P không phải chịu án phí, ông P đã dự nộp 1.541.000 đồng được nhận lại. Ông Trần Văn Đ là người cao tuổi và có đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn toàn bộ án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.

Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 1 và 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn P. Buộc Trần Văn Đ có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn P số tiền 61.430.000 đồng (sáu mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về án phí:

Ông Nguyễn Văn P không phải chịu án phí, ông P đã nộp tiền tạm ứng án phí là 1.541.000 đồng (một triệu năm trăm bốn mươi mốt ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019842 ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, ông P được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch cho ông Trần Văn Đ.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

108
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 20/2020/DS-ST

Số hiệu:20/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về