Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 63/2023/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 63/2023/DS-PT NGÀY 28/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 28 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 262/2022/TLPT-DS ngày 17 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”.

Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 217/2022/DSST ngày 05 tháng 09 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 358/2022/QĐ-PT ngày 16 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lâm Chí D, sinh năm: 1980.

Đa chỉ: Số 219 Lê L, phường 2, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Lê Trí T – sinh năm 1979 (có mặt). Địa chỉ: Ấp 6, xã Khánh L, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Tô Thanh T, sinh năm: 1968 (có mặt).

Đa chỉ: Khóm 4, thị trấn Sông Đ, huyện Trần Văn T, tỉnh Cà Mau.

- Người kháng cáo: Ông Tô Thanh T; Địa chỉ: Khóm 4, thị trấn Sông Đ, huyện Trần Văn T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, phía nguyên đơn trình bày:

Từ năm 2018 đến năm 2021 ông Lâm Chí D có bán một một số vật tư như Thép, kẽm, láp máy, thép tấm, Inox cho ông Tô Thanh T, hiện tại ông T còn nợ ông D số tiền cụ thể như sau:

Ngày 20/5/2020 số tiền còn thiếu lại là 284.095.000 đồng; Ngày 01/12/2021 nợ số tiền là 46.132.000 đồng. Tổng số tiền ông T thiếu ông D là 330.227.000 đồng.

Yêu cầu ông T phải trả lãi từ khi thiếu đến nay là 69.000.000 đồng.

Số tiền lãi chênh lệch theo đơn khởi kiện là 135.712.000 đồng, tại phiên tòa sơ thẩm ông D không còn yêu cầu.

Bị đơn trình bày: Ông T nhận từ năm 2018 đến năm 2021 có mua bán với ông D và còn thiếu ông D số tiền mua hàng là 330.227.000 đồng, có ký giấy nợ. Khi ký nợ ông T không có xem kỷ có ghi lãi hay không. Nay ông T chỉ đồng ý trả tiền nợ gốc là 330.227.000 đồng, không đồng ý trả lãi, do đây là tiền mua bán.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 217/2022/DSST ngày 05 tháng 09 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Căn cứ vào Điều 26, 35, 39, 186, 244 Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 357, Điều 430, Điều 440, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự .

- Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Lâm Chí D.

- Buộc bị đơn ông Tô Thanh T, phải trả cho nguyên đơn ông Lâm Chí D số tiền gốc là 330.227.000 đồng và 69.000.000 đồng tiền lãi.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án mà bị đơn chậm trả số tiền nói trên thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm trả.

Đình chỉ nguyên đơn ông Lâm Chí D yêu cầu bị đơn Tô Thanh T phải trả số tiền lãi là 135.712.000 đồng.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, trường hợp thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định.

Ngày 15/9/2022, ông Tô Thanh T kháng cáo, không đồng ý trả khoản lãi 69.000.000 đồng, do số nợ gốc là 330.227.000 đồng là nợ tiền mua bán chứ không phải tiền vay.

Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông T giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tiến hành đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự; Các đương sự chấp hành đúng với quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của ông Tô Thanh T. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 217/2022/DS-ST ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét đơn kháng cáo của bị đơn Tô Thanh T nộp trong thời hạn qui định của pháp luật. Về tố tụng quan hệ tranh chấp thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết đã được cấp sơ thẩm xác định và thực hiện đúng theo qui định pháp luật.

[2] Xét kháng cáo của ông Tô Thanh T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Từ năm 2018 đến năm 2021 ông Lâm Chí D có bán cho ông Tô Thanh T vật tư như: Thép, kẽm, láp máy, thép tấm, Inox, đến ngày 20.5.2020 hai bên kết toán, ông Tô Thanh T còn nợ ông Lâm Chí D số tiền là 284.095.000 đồng (có giấy xác nhận nợ và cam kết trả nợ) và ngày 01.12.2021 ông T có giấy xác nhận nợ và cam kết trả nợ với số tiền là 46.132.000 đồng.

Tại “Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ” ngày 20.5.2020 có quy định cho ông T trả dứt số nợ 284.095.000 đồng trước ngày 20.5.2021, nếu không trả theo giao kèo thì ông T phải chịu lãi là 0,05%/1 ngày = 1,5%/tháng. Đối với số nợ 46.132.000 đồng, tại “Biên bản xác nhận nợ và can kết trả nợ” ngày 01.12.2021, thời hạn trả dứt nợ là ngày 30.12.2021; cam kết cũng thể hiện lãi suất chậm trả nhưng ông T không trả nợ theo cam kết, như vậy ông T phải chịu lãi theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự, khoản lãi 1,5%/tháng là phù hợp với mức lãi theo quy định của pháp luật.

Bản án sơ thẩm buộc ông T phải trả tiền lãi cho ông D tổng số tiền là 69.000.000 đồng là phù hợp với khoản 3 Điều 440 và Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự (trong Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ thể hiện việc thỏa thuận lãi nếu chậm trả, do đó phải áp dụng khoản 1 Điều 468 chứ không phải khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự như án Sơ thẩm, cấp phúc thẩm điều chỉnh lại cho đúng, cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm).

Do đó, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông Tô Thanh T, giữ nguyên bản án sơ thẩm như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau.

[3] Về án phí:

+ Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Tô Thanh T phải chịu là 19.961.350 đồng, làm tròn số là 19.961.000 đồng.

Ông D không phải chịu, ông D đã dự nộp án phí 12.699.000 đồng theo biên lai số 0005055 ngày 30.6.2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được hoàn lại toàn bộ.

+ Án phí dân sự phúc thẩm:

Ông Tô Thanh T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 15/9/2022 ông T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0005387 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được chuyển thu.

Ông D không phải nộp.

[4] Các quyết định khác của án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 308; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Không chấp nhận kháng cáo của ông Tô Thanh T.

Giữ nguyên bản án Dân sự sơ thẩm số 217/2022/DS-ST ngày 05/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Áp dụng Điều 357, Điều 430, Điều 440, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự .

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Lâm Chí D.

Buộc bị đơn ông Tô Thanh T, phải trả cho nguyên đơn ông Lâm Chí D số tiền gốc là 330.227.000 đồng và 69.000.000 đồng tiền lãi. Tổng số tiền là 399.227.000đ (ba trăm chín mươi chín triệu hai trăm hai mươi bảy ngàn đồng) Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm trả số tiền nói trên thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm trả.

Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn ông Lâm Chí D về yêu cầu bị đơn Tô Thanh T phải trả số tiền lãi là 135.712.000 đồng.

- Về án phí:

+ Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Tô Thanh T phải chịu 19.961.000đ (mười chín triệu chín trăm sáu mươi mốt ngàn đồng).

Ông D không phải chịu, ông D đã dự nộp án phí 12.699.000 đồng theo biên lai số 0005055 ngày 30.6.2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được hoàn lại toàn bộ.

+ Án phí dân sự phúc thẩm:

Ông Tô Thanh T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 15/9/2022 ông T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0005387 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được chuyển thu.

Ông D không phải nộp.

Các quyết định khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

306
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 63/2023/DS-PT

Số hiệu:63/2023/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về