Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 19/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ R, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 19/2022/DS-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 25 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã R xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 54/2021/TLST- DS ngày 29 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2020/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Hộ kinh doanh A Địa chỉ: Khóm A, phường H, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu

Người đại diện theo pháp luật: Bà D, sinh năm 1988 Nơi ĐKHKTT: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh An Giang Địa chỉ: Khóm A, phường H, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu

Người đại diện theo uỷ quyền: Bà T, sinh năm 1995 (có mặt) Nơi ĐKHKTT; Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh Sóc Trăng Địa chỉ: Khóm A, Phường H, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu.

- Đồng bị đơn:

Ông Đ, sinh năm 1969 (vắng mặt)

Bà S, sinh năm 1970 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp A, xã P, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19/6/2021, các lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Lê Thị Ngọc Thu trình bày: Ngày 31/8/2015 Hộ kinh doanh Tân A bắt đầu bán thức ăn nuôi tôm cho ông Lữ Minh Đ và bà Huỳnh Thị S; đến ngày 26/6/2016 hai bên bắt đầu ký hợp đồng mua bán. Trong quá trình giao dịch Đ, S đã vi phạm hợp đồng, không thanh toán tiền mua hàng đầy đủ cho phía Hộ kinh doanh Tân A. Hộ kinh doanh Tân A đã chấm dứt giao dịch với Đ và bà S; Đến ngày 25/12/2020 hai bên ký đối chiếu công nợ thì Đ, bà S còn nợ Hộ kinh doanh Tân A số tiền 93.630.000 đồng. Nay Hộ kinh doanh Tân A khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc Đ, bà S có nghĩa vụ thanh toán số tiền 93.630.000 đồng; tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.662.774 đồng và chịu lãi chậm trả trong giai đoạn thi hành án.

Bị đơn ông Lữ Minh Đ và bà Huỳnh Thị S dù đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố nhưng vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng như vắng mặt tại phiên toà xét xử mà không có lý do chính đáng, nên Toà án không thể ghi nhận ý kiến của Đ, S.

Tại phiên toà người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn xác định: Yêu cầu Đ, S có trách nhiệm trả cho Hộ kinh doanh Tân A tổng số tiền 98.189.156 đồng (Trong đó: nợ gốc 93.630.000 đồng; tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.556.156 đồng) và tiền lãi chậm trả trong giai đoạn thi hành án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã R phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các đương sự. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Hội đồng xét xử đã xác định đúng quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng mua bán”. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật. Bị đơn Đ, S vắng mặt trong phiên họp công khai chứng cứ và vắng mặt tại phiên toà lần 2 không có lý do chính đáng là chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh Tân A, buộc Đ, S có nghĩa vụ trả cho Hộ kinh doanh Tân A tổng số tiền 98.189.156 đồng (Trong đó: nợ gốc 93.630.000 đồng; tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.556.156 đồng) và tiền lãi chậm trả trong giai đoạn thi hành án. Đối với án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ yêu cầu của đương sự tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã R, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ đơn khởi kiện ngày 19/6/2021 của nguyên đơn có căn cứ xác định đây là vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” do bị đơn ông Lữ Minh Đ, bà Huỳnh Thị S cư trú tại: Ấp A, xã T, thị xã R, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã R theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Đồng bị đơn là Đ, S đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Đ, S có nghĩa vụ thanh toán tiền nợ thức ăn nuôi tôm tổng số tiền nợ gốc: 93.630.000 đồng; tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.662.774 đồng và tiền lãi chậm trả trong giai đoạn thi hành án. Chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, Hộ kinh doanh Tân A cung cấp: Hợp đồng mua bán ngày 26/6/2016; Sổ theo dõi mua bán và Bảng đối chiếu xác nhận công nợ ngày 25/12/2020.

[3.2] Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào các tài liệu nêu trên có cơ sở xác định Hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm giữa Hộ kinh doanh Tân A và ông Lữ Minh Đ là có xảy ra trên thực tế, việc mua bán hàng hóa được các bên ký xác nhận vào sổ theo dõi; đồng thời ngày 25/12/2020 các bên cũng đã đối chiếu công nợ, Đ đã ký xác nhận còn nợ Hộ kinh doanh Tân A số tiền 93.630.000 đồng. Do đó Hộ kinh doanh Tân A khởi kiện yêu cầu Đ, S cùng có trách nhiệm thanh toán số nợ mua thức ăn nuôi tôm 93.630.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.

[3.3] Đối với yêu cầu của Hộ kinh doanh Tân A về việc yêu cầu Đ và S trả số tiền nợ lãi phát sinh từ nợ vốn 93.630.000 đồng từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.662.774 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự quy định:

“ 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả 2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thoả thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này” Căn cứ Điều 486 Bộ luật dân sự quy định:

“ 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.” Do Đ và S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng; các bên đã đối chiếu công nợ ngày 25/12/2020, nên Hộ kinh doanh Tân A yêu cầu Đ, S trả số tiền nợ lãi phát sinh từ nợ vốn 93.630.000 đồng từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là có căn cứ. Xét thấy nợ gốc là 93.630.000 đồng x 0.83% x 5 tháng 26 ngày = 4.559.156 đồng; Hội kinh doanh Tân A tại phiên toà yêu cầu tiền lãi chậm trả từ ngày 25/12/2020 đến ngày 19/6/2021 là 4.559.156 đồng, xét thấy là có căn cứ chấp nhận.

[4] Ý kiến trình bày của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã R về việc giải quyết vụ án là phù hợp, có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, nên Đ và S có nghĩa vụ trả nợ và phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch Đ và S phải chịu là: 98.189.156 đồng x 5% = 4.909.457 đồng.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 178; Điều 228và Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Áp dụng các Điều 357, 430, 433, 440 và 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh Tân A đối với ông Lữ Minh Đ và bà Huỳnh Thị S về việc tranh chấp hợp đồng mua bán.

Buộc ông Lữ Minh Đ và bà Huỳnh Thị S có nghĩa vụ trả cho Hộ kinh doanh Tân A số tiền nợ vốn là 93.630.000 đồng và tiền lãi chậm trả tạm tính đến ngày 19/6/2021 là 4.559.156 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong khoản tiền trên đây, hàng tháng Đ và S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Lữ Minh Đ và bà Huỳnh Thị S phải nộp 4.909.457 đồng đồng tiền án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã R khi án có hiệu lực pháp luật. Hộ kinh doanh Tân A không phải chịu án phí, Hộ kinh doanh Tân A đã nộp số tiền tạm ứng án phí số tiền 2.450.000 đồng tại Biên lai thu số 0003775 ngày 27/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã R được hoàn lại toàn bộ.

3. Bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thõa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

4. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 19/2022/DS-ST

Số hiệu:19/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về