TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 21/2023/KDTM-ST NGÀY 27/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 27 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2022/TLST-KDTM ngày 20 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2023/QĐXXST-KDTM ngày 01 tháng 3 năm 2023,Quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2023/QĐST-KDTM ngày 30 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn K; địa chỉ trụ sở chính: Lô B, Đường số G, Khu công nghiệp T, phường T, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Xuân L, sinh năm 1990và/hoặc ông Bùi Tấn Đ, sinh năm: 1991, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số: 02072/2022/UQ-KV ngày 02/7/2022) (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X; địa chỉ trụ sở chính: số B đường H, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà Phạm Kim D, sinh năm: 1968; địa chỉ: Số B, đường H, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; là người đại diện theo pháp luật của bị đơn (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là Công ty K và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/01/2021 nguyên đơn có thực hiện giao cho bị đơn tổng số lượng 1.440kg sản phẩm hóa chất: G 99% kèm theo phiếu xuất kho số: 990/0121 ngày 20/01/2021. Chi tiết hàng hóa, số lượng, giá cả được thể hiện đầy đủ trên Hóa đơn giá trị gia tăng số: 0003058 ngày 20/01/2021 với tổng giá trị hàng hóa là 38.880.864 đồng. Thời hạn thanh toán là ngay sau khi nhận hàng. Do hàng hóa được giao vào cuối buổi chiều nên phía bị đơn sau khi nhận hàng đã hẹn lại vào sáng hôm sau thanh toán với lý do ngân hàng hết giờ làm việc nên không thể thực hiện chuyển khoản tiền thanh toán cho nguyên đơn. Sau đó, bị đơn nhiều lần hứa hẹn nhưng không thanh toán tiền hàng cũng như không có bất kỳ thông báo, khiếu nại nào liên quan đến số lượng, chất lượng hàng hóa đã giao.
Theo bản đối chiếu công nợ chi tiết lập ngày 06/7/2022 có chữ ký xác nhận của bà Phạm Kim D là người đại diện theo pháp luật của bị đơn, xác nhận bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền: 37.380.864 đồng.
Đến nay bị đơn vẫn chưa thanh toán thêm bất kỳ khoản tiền nào dù nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu thanh toán. Do đó nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thanh toán số tiền còn nợ là: 37.380.864 đồng cho nguyên đơn.
Bị đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn được thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn cứ Điều 24 Luật Thương mại và đơn khởi kiện của nguyên đơn, có cơ sở xác định đây là tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa. Do bị đơn hiện có đăng ký địa chỉ trụ sở tại quận G, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai (Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn tham gia phiên tòa ngày 30/3/2023 và ngày 27/4/2023) nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, phiếu xuất kho số: 990/0121 ngày 20/01/2021, các “Bản đối chiếu công nợ chi tiết” từ ngày 01/01/2021 đến ngày 09/11/2021; từ ngày 01/01/2021 đến ngày 16/6/2022, HĐXX thấy có đủ cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có giao dịch mua bán hàng hóa với tổng giá trị hàng hóa là 38.880.864 đồng, ngày 26/6/2022 bị đơn đã thanh toán 1.500.000 đồng, hiện nay bị đơn còn nợ nguyên đơn tiền hàng với tổng số tiền là 37.380.864 đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 440 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thực hiện nghĩa vụ trả tiền: 1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận”; căn cứ Điều 50 và khoản 1 Điều 55 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa”, HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc là 37.380.864 đồng.
[3.2] Về phương thức và thời hạn thanh toán: Xét, Công ty Trách nhiệm hữu hạn X đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo như thỏa thuận giữa các bên. Do đó, nguyên đơn yêu cầu thanh toán một lần toàn bộ số tiền nợ gốc nêu trên ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật là phù hợp với quy định của pháp luật và để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải chịu 3.000.000 (Ba triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 267, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 440 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 24, Điều 50 và khoản 1 Điều 55 Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty K:
Buộc bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải trả cho Công ty K tổng số tiền là 37.380.864 (Ba mươi bảy triệu ba trăm tám mươi ngàn tám trăm sáu mươi bốn) đồng.
Phương thức và thời hạn thanh toán: Một lần ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường quy định tại Điều 306 Luật Thương mại năm 2005.
2. Về án phí: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải chịu 3.000.000 (Ba triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
H lại cho Công ty K số tiền tạm ứng án phí là 3.000.000 (Ba triệu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0048915 ngày 20/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 21/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 21/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 27/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về