TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 01/2022/KDTM-ST NGÀY 03/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 03 tháng 01 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 30/2019/TLST-KDTM ngày 27 tháng 12 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 583/2022/QĐXXST-KDTM ngày 19/10/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 690/2022/QĐST-KDTM ngày 10/11/2020, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 35/2022/QĐST-KDTM ngày 06/12/2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần H Địa chỉ: Lô K, Khu công nghiệp L, đường số D, xã L, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tiến Đ, sinh năm 1987; địa chỉ: Lô K, Khu công nghiệp L, đường số D, xã L, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Công ty Cổ phần D1 Địa chỉ: Số A Tỉnh lộ 9, Ấp E, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Bà Phạm Thị Kim O, chức vụ - Tổng Giám đốc; địa chỉ: Số B, T, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 17/5/2021, trong quá trình tham gia tố tụng cũng như tại phiên tòa, Công ty Cổ phần H có đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Tiến Đ trình bày:
Công ty Cổ phần H (Sau đây gọi tắt là ACC) và Công ty Cổ Phần D1 (Sau đây gọi tắt là Công ty D1) có ký kết hợp đồng nguyên tắc về mua bán hàng hóa số HCM20.127/HĐNT/ACC-10-00244-00 ngày 25/11/2019. Nội dung của Hợp đồng cụ thể như sau:
- ACC bán và D mua các mặt hàng Maltodextrin TQ DE 15-19 -Qinhuangdao, Non Dairy Creamer V- Code 021, Instant Whole M (28% F- Product code: 128) - pack size 25kg/bag, I (Product code: I28V) , pack size 25kg/bag, Premix Vitagrow A (Article code: XW20327322) (10kgs/bag), S (25kg/bao), Whey P - D - 22,68kg/bag.... với thông tin chi tiết theo Bảng chào giá, Đơn đặt hàng, yêu cầu đặt hàng của D có xác nhận của ACC.
- Hàng hóa theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất;
- Thời hạn thanh toán: trong vòng 45 ngày từ khi nhận được hàng và Hóa đơn giá trị gia tăng.
Thực hiện Hợp đồng, Công ty A đã giao hàng cho Công ty D1 và cuối mỗi Q các bên đã thực hiện đối chiếu công nợ phát sinh.
Tại bản Xác nhận số dư ngày 6/10/2020, các bên đã xác nhận công nợ đến ngày 30/9/2020 là 2.286.600.751 đồng. Từ ngày 01/10/2020, ACC tiếp tục bán hàng cho D các hàng hóa với chi tiết như sau:
STT |
Ngày hóa đơn |
Số hóa đơn |
Tên hàng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Số tiền (bao gồm VAT) |
1 |
14/10/20 |
SG/20E-0027809 |
Nguyên liệu thực phẩm- Đường Maltodextrin (Maltodextrin DE 15-19) |
kg |
950 |
13,600 |
13,566,000 |
2 |
14/10/20 |
SG/20E-0027812 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
750 |
36,363 |
29,999,475 |
3 |
15/10/20 |
SG/20E-0027955 |
Nguyên liệu thực phẩm- Đường Maltodextrin (Maltodextrin DE 15-19) |
kg |
1,325 |
13,600 |
18,921,000 |
4 |
15/10/20 |
SG/20E-0027956 |
Nguyên liệu thực phẩm - Bột sữa gầy (Skim Milk Powder Instant) |
kg |
650 |
77,000 |
55,055,000 |
5 |
15/10/20 |
SG/20E-0027956 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
825 |
36,363 |
32,999,423 |
6 |
15/10/20 |
SG/20E-0027956 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
1,200 |
36,363 |
47,999,160 |
7 |
15/10/20 |
SG/20E-0027956 |
Nguyên liệu thực phẩm (Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
140 |
190,000 |
29,260,000 |
8 |
15/10/20 |
SG/20E-0027956 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
280 |
190,000 |
58,520,000 |
9 |
15/10/20 |
SG/20E-0027958 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh (Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: I28V |
kg |
850 |
85,000 |
79,475,000 |
10 |
15/10/20 |
SG/20E-0027958 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh (Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: I28V |
kg |
3,275 |
85,000 |
306,212,500 |
11 |
15/10/20 |
SG/20E-0027958 |
Nguyên liệu thực phẩm - Hỗn hợp vi lượng (MEG - 3 (TM) '10' N - 3 INF Powder S/SD) |
kg |
20 |
1,000,000 |
22,000,000 |
12 |
07/11/20 |
SG/20E-0030793 |
Nguyên liệu thực phẩm - Hỗn hợp Vitamin và Khoáng chất (Premix Vitagrow A Plus (Article code: XW20327322)) |
kg |
10 |
1,000,000 |
11,000,000 |
13 |
07/11/20 |
SG/20E-0030794 |
Nguyên liệu thực phẩm - Hỗn hợp vi lượng (MEG - 3 (TM) '10' N - 3 INF Powder S/SD) |
kg |
10 |
1,000,000 |
11,000,000 |
14 |
07/11/20 |
SG/20E-0030794 |
Nguyên liệu thực phẩm - Muối của Choline ( Choline L (+) Bitartrate Conditioned) |
kg |
25 |
500,000 |
13,750,000 |
15 |
07/11/20 |
SG/20E-0030807 |
Nguyên liệu thực phẩm- Đường Maltodextrin (Maltodextrin DE 15-19) |
kg |
2,000 |
14,500 |
30,450,000 |
16 |
07/11/20 |
SG/20E-0030808 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh ( Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: I28V |
kg |
3,350 |
85,000 |
313,225,000 |
17 |
07/11/20 |
SG/20E-0030808 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh ( Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: 128V |
kg |
1,100 |
85,000 |
102,850,000 |
18 |
07/11/20 |
SG/20E-0030808 |
Nguyên liệu thực phẩm - Bột sữa gầy (Skim Milk Powder Instant) |
kg |
750 |
77,000 |
63,525,000 |
19 |
07/11/20 |
SG/20E-0030808 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
2,300 |
36,363 |
91,998,390 |
20 |
07/11/20 |
SG/20E-0030808 |
Nguyên liệu thực phẩm ( Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
200 |
190,000 |
41,800,000 |
21 |
09/11/20 |
SG/20E-0030898 |
Bột Pro (R) Fat Omega 55(601) |
kg |
50 |
90,000 |
4,950,000 |
22 |
09/11/20 |
SG/20E-0030965 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
100 |
190,000 |
20,900,000 |
23 |
10/11/20 |
SG/20E-0031079 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
220 |
190,000 |
45,980,000 |
24 |
13/11/20 |
SG/20E-0031708 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
1,400 |
36,363 |
55,999,020 |
25 |
13/11/20 |
SG/20E-0031708 |
Nguyên liệu thực phẩm ( Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
80 |
190,000 |
16,720,000 |
26 |
13/11/20 |
SG/20E-0031708 |
Bột Pro (R) Fat Omega 55(601) |
kg |
50 |
90,000 |
4,950,000 |
27 |
13/11/20 |
SG/20E-0031709 |
Nguyên liệu thực phẩm- Đường Maltodextrin (Maltodextrin DE 15-19) |
kg |
1,075 |
16,000 |
18,060,000 |
28 |
05/12/20 |
SG/20E-0034546 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
25 |
36,363 |
999,983 |
29 |
05/12/20 |
SG/20E-0034546 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
2,550 |
36,363 |
101,998,215 |
30 |
05/12/20 |
SG/20E-0034546 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
1,725 |
36,363 |
68,998,793 |
31 |
05/12/20 |
SG/20E-0034546 |
Nguyên liệu thực phẩm (Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
260 |
190,000 |
54,340,000 |
32 |
05/12/20 |
SG/20E-0034546 |
Bột Pro (R) Fat Omega 55(601) |
kg |
250 |
90,000 |
24,750,000 |
33 |
05/12/20 |
SG/20E-0034547 |
Nguyên liệu thực phẩm - Đường Maltodextrin |
kg |
3,350 |
18,800 |
66,129,000 |
34 |
05/12/20 |
SG/20E-0034547 |
Phụ gia thực phẩm - Bột Oxit Silic (Neosyl TS) |
kg |
75 |
46,000 |
3,795,000 |
35 |
05/12/20 |
SG/20E-0034549 |
Nguyên liệu thực phẩm - Hỗn hợp Vitamin và Khoáng chất (Premix Vitagrow A Plus (Article code: XW20327322)) |
kg |
20 |
1,000,000 |
22,000,000 |
36 |
05/12/20 |
SG/20E-0034549 |
Nguyên liệu thực phẩm - Vitamin E dạng bột (Dry Vitamin E 50% CWS/S) - 5001129341 |
kg |
20 |
1,625,000 |
35,750,000 |
37 |
05/12/20 |
SG/20E-0034550 |
Nguyên Liệu Thực Phẩm Bột Sữa Béo (Instant Milk Powder Fat Filled spray Dried) |
kg |
8,400 |
76,727 |
708,957,480 |
38 |
10/12/20 |
SG/20E-0035220 |
Nguyên Liệu Thực Phẩm Bột Sữa Béo (Instant Milk Powder Fat Filled spray Dried) |
kg |
1,200 |
76,727 |
101,279,640 |
39 |
17/12/20 |
SG/20E-0036194 |
Nguyên liệu thực phẩm - Đường Malto dextrin (Maltodextrin DE 10-12) |
kg |
2,000 |
18,800 |
39,480,000 |
40 |
17/12/20 |
SG/20E-0036196 |
Phụ gia thực phẩm - Bột Oxit Silic (Neosyl TS) |
kg |
30 |
46,000 |
1,518,000 |
41 |
17/12/20 |
SG/20E-0036197 |
Nguyên liệu thực phẩm - Hỗn hợp vi lượng (MEG - 3 (TM) ‘10' N - 3 INF Powder S/SD) |
kg |
10 |
1,000,000 |
11,000,000 |
42 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
2,000 |
36,363 |
79,998,600 |
43 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm ( Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
140 |
190,000 |
29,260,000 |
44 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm ( Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
60 |
190,000 |
12,540,000 |
45 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
100 |
190,000 |
20,900,000 |
46 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
400 |
190,000 |
83,600,000 |
47 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh ( Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: I28V |
kg |
3,000 |
84,500 |
278,850,000 |
48 |
17/12/20 |
SG/20E-0036198 |
Nguyên liệu thực phẩm - Muối của Choline ( Choline L (+) Bitartrate Conditioned) |
kg |
25 |
500,000 |
13,750,000 |
49 |
21/12/20 |
SG/20E-0036606 |
Bột Kem Không Sữa Vina Creamer VC36 (021) |
kg |
3,000 |
36,363 |
119,997,900 |
50 |
21/12/20 |
SG/20E-0036606 |
Nguyên liệu thực phẩm ( Whey Protein Concentrate 80% ) |
kg |
180 |
190,000 |
37,620,000 |
51 |
21/12/20 |
SG/20E-003 6606 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
80 |
190,000 |
16,720,000 |
52 |
21/12/20 |
SG/20E-0036606 |
Nguyên liệu thực phẩm - Sữa bột béo tan nhanh ( Whole Milk Powder Instantised, Fortified with minerals and/or vitamins), Product code: I28V |
kg |
6,225 |
84,500 |
578,613,750 |
53 |
21/12/20 |
SG/20E-0036607 |
Nguyên liệu thực phẩm - Đường Malto dextrin (Maltodextrin DE 10-12) |
kg |
1,800 |
18,800 |
35,532,000 |
54 |
23/12/20 |
SG/20E-0036899 |
Nguyên liệu thực phẩm (Nutrivie MCT Vegetable Fat Powder) |
kg |
60 |
190,000 |
12,540,000 |
Tổng cộng (VND) |
|
|
|
4,102,083,328 |
Từ ngày 1/10/2020 đến nay, Công ty D1 đã thanh toán cho Công ty A số tiền 4.169.920.250 VND. Còn lại các hóa đơn chưa thanh toán có tiền vốn và tiền lài do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 30/4/2021 như sau:
STT |
Ngày hóa đơn |
Ngày đến hạn |
Số hóa đơn |
Số tiền (bao gồm VAT) |
Số ngày trễ hạn |
Lãi suất nợ vay quá hạn (13.5%) |
1 |
05/12/20 |
19/01/21 |
SG/20E-0034549 |
36,606,459 |
101 |
1,367,477 |
2 |
05/12/20 |
19/01/21 |
SG/20E-0034550 |
708,957,480 |
101 |
26,483,932 |
3 |
10/12/20 |
24/01/21 |
SG/20E-0035220 |
101,279,640 |
96 |
3,596,121 |
4 |
17/12/20 |
31/01/21 |
SG/20E-0036194 |
39,480,000 |
89 |
1,299,595 |
5 |
17/12/20 |
31/01/21 |
SG/20E-0036196 |
1,518,000 |
89 |
49,969 |
6 |
17/12/20 |
31/01/21 |
SG/20E-0036197 |
11,000,000 |
89 |
362,096 |
7 |
17/12/20 |
31/01/21 |
SG/20E-0036198 |
518,898,600 |
89 |
17,081,005 |
8 |
21/12/20 |
04/02/21 |
SG/20E-0036606 |
752,951,650 |
85 |
23,671,562 |
9 |
21/12/20 |
04/02/21 |
SG/20E-0036607 |
35,532,000 |
85 |
1,117,068 |
10 |
23/12/20 |
06/02/21 |
SG/20E-0036899 |
12,540,000 |
83 |
384,961 |
|
|
|
Tổng (VND) |
2,218,763,829 |
|
75,413,785 |
Công ty chúng tôi yêu cầu Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giải quyết, buộc Công ty Cổ Phần D1 phải trả cho Công ty cổ phần H số tiền vốn mua hàng chưa trả là: 2,218,763,829 đồng và tiền lãi suất do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 30/4/2021 là 75,413,785 đồng, Tổng cộng: 2,294,177,614 đồng (hai tỷ, hai trăm chín mươi bốn triệu, một trăm bảy mươi bảy nghìn, sáu trăm mười bốn đồng).
Tại phiên tòa, Công ty A rút yêu cầu buộc Công ty Cổ Phần D1 phải trả tiền lãi do chậm thanh toán, chỉ yêu cầu Tòa án buộc Công ty Cổ Phần D1 phải trả số tiền vốn mua hàng chưa trả là: 2,218,763,829 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định. Tuy nhiên, Tòa án cần khắc phục thời hạn chuẩn bị xét xử theo đúng quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa xác định việc Công ty D1 và Công ty A có thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa, Công ty D1 không trả tiền cho Công ty A theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Công ty A về việc yêu cầu Tòa án buộc Công ty D1 trả nợ gốc là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn. Đối với việc rút yêu cầu tính lãi do chậm thanh toán đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đà được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện và những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”, phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn Công ty D1 có địa chỉ trụ sở tại số A Tỉnh lộ 9, Ấp E, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Bị đơn Công ty D1 và người đại diện theo pháp luật là bà Nguyễn Thị Kim 01 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.
[4] Căn cứ vào Hợp đồng nguyên tắc số HCM.20.127/HDNT/ACC-10-00244-00 ngày 25/11/2019 và các hóa đơn [5] Các đương sự cùng xác nhận Ngân hàng Á đà cấp tín dụng cho Công ty D1 và Công ty H1 đúng như trình bày của đại diện phía nguyên đơn. Tính đến hết ngày 19/01/2021, Công ty D1 xác nhận còn nợ Ngân hàng Á số tiền tổng cộng là: 91.699.751.773 (chín mươi mốt tỷ sáu trăm chín mươi chín triệu bảy trăm năm mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi ba) đồng. Công ty H1 xác nhận còn nợ Ngân hàng Á số tiền tổng cộng là: 1.219.103.568 (một tỷ hai trăm mười chín triệu một trăm lẻ ba nghìn năm trăm sáu mươi tám) đồng. Đồng thời, Công ty D1; Công ty H1 xác nhận có ký với Ngân hàng các hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo cho các khoản nợ vay nợ theo như tài liệu, chứng cứ mà đại diện của nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án, được trình bày tại phiên tòa. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[6] Hội đồng xét xử xét các hợp đồng cấp tín dụng giữa Ngân hàng Á với Công ty D1; Công ty H1 có nội dung và hình thức phù hợp với Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng N; phù hợp quy định tại Điều 23 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, nên có hiệu lực thi hành. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty D1; Công ty H1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán, vi phạm Điều 3 của Hợp đồng cấp tín dụng. Do đó, Ngân hàng Á đã chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn đối với các khoản nợ gốc theo Điều 6 của Thoả thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung của Ngân hàng Á là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 80 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng.
[7] Về lãi, lãi suất, lãi do chậm trả, phạt vi phạm do chậm trả lãi: Ngân hàng Á yêu cầu Công ty D1 phải trả lãi trên nợ gốc trong hạn với lãi suất trong hạn, phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn theo thỏa thuận trong các Hợp đồng cấp tín dụng số CUC.DN.363.290716 ngày 04/8/2016; số CUC.DN.297.200618 ngày 30/6/2018; số CUC.DN.364.290716 ngày 04/8/2016; số CUC.DN.396.130719 ngày 16/7/2019; số CUC.DN.445.130719 ngày 16/8/2019 và các khế ước nhận nợ được đánh số (1), (2), (3) tại phần trình bày của nguyên đơn nêu trong phần nhận thấy. Yêu cầu Công ty H1 phải trả lài trong hạn, lãi quá hạn theo thoả thuận trong hợp đồng cấp tín dụng số CUC.DN. 112.080116 ngày 12/01/2016 và Khế ước nhận nợ số 209777599 ngày 13/01/2016. Đồng thời, Ngân hàng Á yêu cầu được tính tiền lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo cho đến khi Công ty D1; Công ty H1 trả hết số tiền nợ gốc với mức lãi suất quá hạn theo các Hợp đồng cấp tín dụng và các khế ước nhận nợ. Hội đồng xét xử xét thấy, mức lãi suất hai bên thỏa thuận tại khoản 2.2 Điều 2 trong các hợp đồng cấp tín dụng là hoàn toàn tự nguyện. Do Công ty D1; Công ty H1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi cho Ngân hàng Á theo đúng thời hạn thỏa thuận tại Điều 5 của Thoả thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung; Điều 3 của Hợp đồng cấp tín dụng và Điều 2 của các khế ước nhận nợ, nên phải chịu nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn, lãi phạt chậm trả là phù hợp với Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; phù hợp với hướng dẫn về xác định lãi suất trong Hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn.
[8] Như vậy, tính đến thời điểm ngày 14/01/2021, Công ty D1 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Á tổng số nợ là 91.699.751.773 (chín mươi mốt tỷ sáu trăm chín mươi chín triệu bảy trăm năm mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi ba) đồng. Công ty H1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Á tổng số nợ là 1.219.103.568 (một tỷ hai trăm mười chín triệu một trăm lẻ ba nghìn năm trăm sáu mươi tám) đồng.
[9] Đối với ý kiến của bị đơn xin trả nợ theo phương án và xin xem xét giảm nợ lãi nhưng Ngân hàng không đồng ý nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét theo quy định tại Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 466 của Bộ luật Dân sự.
[10] Đối với yêu cầu của Ngân hàng Á buộc bà O1; Công ty H1 chịu trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty D1 theo Chứng thư bảo lãnh ngày 23/9/2015, Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 05/8/2016 và 30/6/2018 của bà 01; Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 29/4/2016, 05/8/2016 và 28/4/2017 của Công ty H1. Buộc bà 01; Công ty D1 có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty H1 theo Chứng thư bảo lãnh lập ngày 12/01/2016; Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 12/01/2016. Hội đồng xét xử xét thấy bà 01; Công ty H1; Công ty D1 lập chứng thư bảo lãnh, cam kết trả nợ là hoàn toàn tự nguyện. Xét về nội dung và bản chất của các văn bản này, trách nhiệm dân sự của bà 01; Công ty H1 chỉ phát sinh trong trường hợp Công ty D1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Á. Trách nhiệm dân sự của Bà 01; Công ty D1 chỉ phát sinh trong trường hợp Công ty H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Á. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Á về việc buộc bà 01 và Công ty H1 chịu trách nhiệm liên đới cùng Công ty D1 : buộc bà 01 và Công ty D1 chịu trách nhiệm liên đới cùng Công ty H1 trả nợ cho ngân hàng theo quy định tại Điều 339, Điều 342 của Bộ luật Dân sự.
[11] Tuy nhiên, nghĩa vụ bảo lãnh theo các hợp đồng thế chấp, cầm cố, chứng thư bảo lãnh, giấy cam kết về việc trả nợ giữa Ngân hàng Á với Công ty D1, Công ty H1, bà 01 là hoàn toàn tự nguyện, đúng pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, trong trường hợp Công ty D1; Công ty H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Á có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế bảo đảm để thu hồi nợ. Trường hợp tài sản đảm bảo không đủ để trả nợ thì bà Phạm Thị Kim O; Công ty D1; Công ty H1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi bảo lãnh tại: Chứng thư bảo lãnh do bà Phạm Thị Kim O lập ngày 23/9/2015; Giấy cam kết về việc trả nợ do bà Phạm Thị Kim o lập ngày 05/8/2016 và 28/4/2017; Giấy cam kết về việc trả nợ do Công ty H1 lập vào các ngày 29/4/2016, 05/8/2016, 28/4/2017 và ngày 30/6/2018; Chứng thư bảo lãnh do bà Phạm Thị Kim O lập ngày 12/01/2016; Giấy cam kết về việc trả nợ do Công ty D1 lập vào ngày 12/01/2016 theo quy định tại Điều 229, Điều 342 của Bộ luật Dân sự.
[12] Đối với hai hợp đồng thuê nhà xưởng giữa Công ty D1 với Công ty TNHH R và Công ty TNHH T tự ý giao kết hợp đồng thuê mà không thông báo cho Ngân hàng Á biết là vi phạm khoản 8 Điều 320 của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, Ngân hàng Á; Công ty D1; Công ty TNHH R và Công ty TNHH T không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với các hợp đồng này nên Hội đồng xét xử không xem xét theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trường hợp các bên trong hợp đồng có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[13] Về chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 10.000.000 (mười triệu) đồng, Ngân hàng Á đã tạm ứng theo Phiếu thu số 27 ngày 12/6/2020 của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự buộc Công ty D1 và Công ty H1 phải chịu.
[14] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[10.1] Ngân hàng Á phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch với phần yêu cầu bà O, Công ty D1, Công ty H1 phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ cho Công ty D1, Công ty H1, không được Tòa án chấp nhận.
[10.2] Công ty D1; Công ty H1 phải chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 8 Điều 320, Điều 335, Điều 336, Điều 339, Điều 340, Điều 342 của Bộ luật dân sự;
Áp dụng khoản 2 Điều 91, Điều 95, khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;
Áp dụng khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á.
1.1. Buộc Công ty D1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Á số tiền nợ tổng cộng tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 19/01/2021) là 91.699.751.773 (chín mươi mốt tỷ sáu trăm chín mươi chín triệu bảy trăm năm mươi mốt nghìn bảy trăm bảy mươi ba) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 20/01/2021) cho đến khi thi hành án xong, Công ty D1, Công ty H1 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong các hợp đồng cấp tín dụng và các khế ước nhận nợ.
1.2. Buộc Công ty H1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Á số tiền nợ tổng cộng tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 19/01/2021) là 1.219.103.568 (một tỷ hai trăm mười chín triệu một trăm lẻ ba nghìn năm trăm sáu mươi tám) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 20/01/2021) cho đến khi thi hành án xong, Công ty H1 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng cấp tín dụng số CUC.DN.112.080116 ngày 12/01/2016 và Khế ước nhận nợ số 209777599 ngày 13/01/2016.
2. Trường hợp Công ty D1; Công ty H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Á có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, bao gồm:
2.1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại thửa đất số 135, tờ bản đồ số 46 bộ địa chính xã B, huyện C (tài liệu năm 2001), địa chỉ: Ấp E Tỉnh lộ 9, xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Công ty H1.
2.2. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 551, tờ bản đồ số 18, địa chỉ: xã B, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Công ty H1.
2.3. Các động sản thuộc quyền sở hữu của Công ty D1 theo Hợp đồng thế chấp/cầm cố tài sản số CUC.BĐDN.182.181016 ngày 28/10/2016 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số CUC.BDDN.182.181016/SDBS-01 ngày 17/4/2017; Hợp đồng thế chấp/cầm cố tài sản số CUC.BĐDN.342.140717 ngày 19/7/2017 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số CUC.BĐDN.342.140717/SĐBS-01 ngày 22/3/2018; Hợp đồng thế chấp/cầm cố tài sản số CUC.BĐDN.76.210817 ngày 22/8/2017.
2.4. Xe ô tô con, nhãn hiệu Mazda CX-5 2WD AT, màu trắng A2W, số khung: KN2KE57A6DC002476, số máy: PE30564344, biển số 51A-672.19 thuộc quyền sở hữu của Công ty D1.
2.5. Trường hợp Công ty D1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì bà Phạm Thị Kim O; Công ty H1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi bảo lãnh tại:
- Chứng thư bảo lãnh do bà Phạm Thị Kim O lập ngày 23/9/2015.
- Giấy cam kết về việc trả nợ do bà Phạm Thị Kim O lập ngày 05/8/2016 và ngày 28/4/2017.
- Giấy cam kết về việc trả nợ do Công ty H1 lập vào các ngày 29/4/2016, 05/8/2016, 28/4/2017 và ngày 30/6/2018 2.6. Trường hợp Công ty H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì bà Phạm Thị Kim O; Công ty D1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi bảo lãnh tại:
- Chứng thư bảo lãnh do bà Phạm Thị Kim O lập ngày 12/01/2016.
- Giấy cam kết về việc trả nợ do Công ty D1 lập vào ngày 12/01/2016.
3. Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Á về việc buộc bà O; Công ty H1 chịu trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty D1 theo Chứng thư bảo lãnh ngày 23/9/2015, Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 05/8/2016 và ngày 28/4/2017 của bà O; Giấy cam kết về việc trả nợ các ngày 29/4/2016, 05/8/2016, 28/4/2017 và 30/6/2018 của Công ty H1.
Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Á về việc buộc bà O; Công ty D1 có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty H1 theo Chứng thư bảo lãnh lập ngày 12/01/2016 của bà O; Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 12/01/2016 của Công ty D1.
4. Về chi tố tụng khác: Buộc Công ty D1 và Công ty H1 phải trả lại cho Ngân hàng Á số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ tổng cộng là 10.000.000 (mười triệu) đồng (mỗi công ty phải trả là 5.000.000 (năm triệu) đồng).
5. Án phí dân sự sơ thẩm:
5.1. Công ty D1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp kinh doanh thương mại là 199.699.752 (một trăm chín mươi chín triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn bảy trăm năm mươi hai) đồng.
5.2. Công ty H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp kinh doanh thương mại là 48.573.107 (bốn mươi tám triệu năm trăm bảy mươi ba nghìn một trăm lẻ sáu) đồng.
5.3. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng cho yêu cầu buộc bà O; Công ty H1 chịu trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty D1.
5.4. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng cho yêu cầu buộc bà O; Công ty H1 chịu trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ của Công ty H1.
5.5. Hoàn trả cho Ngân hàng Á số tiền tạm ứng án phí đã nộp 92.420.948 (chín mươi hai triệu bốn trăm hai mươi nghìn chín trăm bốn mươi tám) đồng theo Biên lai số AA/2018/0013815 và 21.169.000 (hai mươi mốt triệu một trăm sáu mươi chín nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số AA/2018/0013816 cùng ngày 27/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.
6. Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
7. Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/2022/KDTM-ST
Số hiệu: | 01/2022/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 03/01/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về