Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 180/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 180/2022/DS-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 19 tháng 9 năm 2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 469/2022/TLST- DS ngày 09 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 208/2022/QĐXX-ST ngày 03 tháng 8 năm 2022 và quyết định hõan phiên tòa số 183/2022/QĐST-DS ngày 24/8/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm: 1978; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện Tiểu C, tỉnh T (vắng mặt có lý do)

- Bị đơn:

Chị Thạch Thị Na R, sinh năm: 1987 (vắng mặt)

Người đại diện theo ủy quyền của chị Thạch Thị Na R là ông Nguyễn Tiến L, sinh năm 1956; Địa chỉ: Số 38 Phan Đình Ph, kh, ph, thành phố Trà V, tỉnh T. (vắng mặt, có lý do) 

Anh Thạch R, sinh năm: 1978; Cùng địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện Tiểu C, tỉnh T (vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29/12/2021 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị H trình bày:

Chị có tham gia góp hụi do chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R làm đầu thảo dây hụi mở vào ngày 07/6/2019, Loại hụi 3.000.000 đồng một tháng khui một lần, có 15 hụi viên tham gia chị tham gia 01 phần ở dây hụi số 02 tên trong dây hụi là Lai Ch và có đóng hụi sống cho đầu thảo được 13 lần với số tiền là 15.600.000 đồng. Lần thứ 14 chủ đầu thảo tuyên bố úp hụi.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải trả cho chị số tiền hụi sống mà chị đã đóng trong dây hụi nêu trên với số tiền là 15.600.000 đồng, chị không yêu cầu tính lãi.

Tại bản tự khai ngày 30/6/2022 ông Nguyễn Tiến L là đại diện ủy quyền của bị đơn chị Thạch Thị Na R trình bày: Ngày 07/6/2019 chị Thạch Thị Na R có tổ chức làm đầu thảo hụi loại hụi 3.000.000 đồng, bà Trần Thị H có tham gia 01 phần ở dây hụi số 02, bà H đóng hụi sống được 13 lần với số tiền là 15.600.000 đồng thì bể hụi không khui tiếp. Việc chơi hụi thì chồng chị Na R không có tham gia, nên việc bà H khởi kiện ông R cùng với chị Na R cùng có trách nhiệm trả số tiền hụi thì chị Na R không chấp nhận. Chị Na R chỉ đồng ý một mình trả số tiền nợ hụi cho bà H là 15.600.000 đồng.

Bị đơn anh Thạch R vắng mặt từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử nên không có lời trình bày Các tài liệu chứng cứ tình tiết của vụ án:

Tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: danh sách hụi dây ngày 07/6/2019 loại hụi 3.000.000 đồng/tháng có 15 phần Tài liệu chứng cứ do bị đơn cung cấp: bản tự khai

Những tình tiết các đương sự thống nhất: Chị Thạch Thị Na R chỉ đồng ý một mình trả số tiền 15.600.000 đồng cho bà Trần Thị H

Những tình tiết các đương sự không thống nhất: Bà Trần Thị H yêu cầu chị Na R cùng anh Thạch R là chồng của chị Na R có trách nhiệm hoàn trả cho bà H số tiền nợ hụi 15.600.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị H và ông Nguyễn Tiến L là người đại diện ủy quyền cho bị đơn chị Thạch Thị Na R có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Thạch R vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Trần Thị H, người đại diện cho bị đơn chị Thạch Thị Na R và bị đơn anh Thạch R.

[2]. Về nội dung vụ án: Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Trần Thị H vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu khởi kiện, yêu cầu chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền hụi sống đã đóng với số tiền là 15.600.000 đồng, chị không yêu cầu tính lãi.

Quá trình tố tụng ông Nguyễn Tiến L là người đại diện ủy quyền cho chị Na R thừa nhận chị Na R có làm đầu thảo dây hụi khui ngày 07/6/2019 loại hụi 3.000.000 đồng/tháng trong đó có chị Trần Thị H tham gia 01 phần ở dây hụi số 02 và có đóng hụi sống cho chị Na R được 13 lần với tổng số tiền là 15.600.000 đồng, tuy nhiên việc tham gia góp hụi giữa chị H và chị Na R thì chồng chị Na R không biết, nên chị Na R chỉ đồng ý một mình trả nợ cho chị H, xét thấy mặc dù mọi giao dịch góp hụi đều do chị Na R giao dịch với các hụi viên, tuy nhiên giữa chị Na R và anh R còn tồn tại mối quan hệ chồng và hiện đang còn sống chung với nhau, giao dịch chơi hụi giữa chị Na R và chị H là giao dịch trong thời kỳ hôn nhân giữa vợ chồng chị Na R và anh R vì vậy buộc ông Thạch R phải có trách nhiệm liên đới cùng với chị Thạch Thị Na R trả số tiền hụi cho chị Trần Thị H là có cơ sở.

Từ những nhận đinh trên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H về việc yêu cầu chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hụi còn nợ lại của dây hụi khui ngày 07/6/2019 loại hụi 3.000.000 đồng/tháng dây hụi số 02 do chị Thạch Thị Na R làm đầu thảo.

Về án phí buộc chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự.

Căn cứ Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tóa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị H. Buộc chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải có nghĩa vụ hoàn trả cho chị Trần Thị H số tiền là 15.600.000 đồng của dây hụi ngày 07/6/2019 loại hụi 3.000.000 đồng/tháng có 15 phần do chị Thạch Thị Na R làm đầu thảo 2. Kể từ ngày chị Trần Thị H có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Về án phí: Buộc chị Thạch Thị Na R và anh Thạch R phải chịu 780.000 đồng. Chị Trần Thị H không phải chịu án phí dân sự, hoàn trả lại cho cho chị Trần Thị H số tiền 390.000 đồng tại biên lai số 0009010 ngày 09/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

4. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

139
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 180/2022/DS-ST

Số hiệu:180/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về