Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 43/2022/DSST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 43/2022/DSST NGÀY 01/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 01 tháng 4 năm 2022 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 137/2021/TLST- DS ngày 29 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXX-ST ngày 28 tháng 02 năm 2022 và quyết định hõa phiên tòa số 30/2022/QĐST-DS ngày 16/3/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Kh, sinh năm 1982;

Địa chỉ: ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện Tiểu C, tỉnh T (vắng mặt có lý do).

- Bị đơn: Chị Thạch Thị Kim M, sinh năm 1990;

Địa chỉ: ấp Ô Tr, xã Hiếu T, huyện Tiểu C, tỉnh T (vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2021 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Thạch Thị Kh trình bày:

Vào ngày 10/02/2020 chị có tham gia góp hụi do chị Thạch Thị Kim M làm đầu thảo loại hụi 5.000.000 đồng một tháng khui 02 lần có 15 hụi viên trong đó chị tham gia ở dây hụi số 06 là 01 phần, tên trong danh sách hụi chị tên là Út Kh, sau khi mở hụi thì chị có đóng hụi sống cho đầu thảo được số tiền là 12.790.000 đồng, nhưng qua đối chiếu sổ hụi với đầu thảo thì dây hụi này chị đóng hụi sống cho đầu thảo được 12.440.000 đồng nên chị cũng thống nhất số tiền chị đóng cho đầu thảo là 12.440.000 đồng, tuy nhiên trước đó chị có nhận của đầu thảo số tiền là 10.000.000 đồng, nên ở dây hụi này đầu thảo còn nợ lại chị bằng 2.440.000 đồng. Nay chị yêu cầu chị Thạch Thị Kim M phải có trách nhiệm hoàn trả cho chị số tiền hụi bằng 2.440.000 đồng, chị không yêu cầu tính lãi.

Tại bản tự khai ngày 28/12/2021 quá trình tố tụng chị Thạch Thị Kim M trình bày: Vào ngày 10/02/2020 chị có làm đầu thảo loại hụi 5.000.000 đồng một tháng khui 02 lần có 15 hụi viên trong đó chị Thạch Thị Kh tên trong danh sách hụi là Út Kh tham gia 01 phần ở dây hụi số 06 sau khi mở hụi thì chị Kh có đóng hụi sống cho chị được số tiền bằng 12.440.000 đồng, sau đó chị có trả cho chị Kh được 10.000.000 đồng nên ở dây hụi này chị còn nợ chị Kh bằng 2.440.000 đồng, nhưng nay không còn khả năng để trả cho chị Kh nữa, khi nào những người chị đi kiện trả cho chị thì chị sẽ trả cho chị Kh.

Các tài liệu chứng cứ tình tiết của vụ án:

- Tài liệu do nguyên đơn cung cấp: Danh sách hụi (bản pho to)

- Tài liệu chứng cứ do bị đơn cung cấp: bản tự khai Những tình tiết các bên thống nhất:

Chị Thạch Thị Kim M thừa nhận chị Thạch Thị Kh có tham gia góp hụi do chị làm đầu thảo và có đóng hụi sống cho chị dược số tiền là 12.440.000 đồng sau khi bể hụi đã trả cho chị Kh được 10.000.000 đồng và hiện còn nợ tiền hụi sống của chị Thạch Thị Kh là 2.440.000 đồng.

Chị Thạch Thị Kh thừa nhận có đóng hụi sống cho chị M được số tiền bằng 12.440.000 đồng và sau khi bể hụi chị M có trả cho chị được 10.000.000 đồng. Nay chị M còn nợ lại chị là 2.440.000 đồng.

Những tình tiết các bên không thống nhất: Chị Thạch Thị Kim M không đồng ý hoàn trả số tiền hụi còn nợ cho chị Kh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Thạch Thị Kh có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Thạch Thị Kim M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Thạch Thị Kh và chị Thạch Thị Kim M.

[2]. Về nội dung vụ án: Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Thạch Thị Kh yêu cầu chị Thạch Thị Kim M phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền hụi còn nợ bằng 2.440.000 đồng. Quá trình tố tụng bị đơn chị Thạch Thị Kim M thừa nhận có còn nợ tiền hụi của chị Kh bằng 2.440.000 đồng nhưng nay không còn khả năng để trả cho bà Kh nữa, khi nào những người chị đi kiện trả cho chị thì chị sẽ trả cho bà Kh. Xét thấy đây là tình tiết đương sự thừa nhận nên có cơ sở buộc chị Thạch Thị Kim M phải có trách nhiệm hoàn trả cho chị Thạch Thị Kh số tiền bằng 2.440.000 đồng. Do chị Thạch Thị Kh không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.

Từ những nhận đinh trên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Kh Về án phí buộc chị Thạch Thị Kim M phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự.

Căn cứ Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tóa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Kh. Buộc chị Thạch Thị Kim M phải có nghĩa vụ hoàn trả cho chị Thạch Thị Kh số tiền là 2.440.000 đồng của dây hụi ngày 10/02/2020 loại hụi 5.000.000 đồng một tháng khui 02 lần có 15 hụi viên (dây hụi số 06) do chị Thạch Thị Kim M làm đầu thảo.

2. Kể từ ngày chị Thạch Thị Kh có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng chị Thạch Thị Kim M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Về án phí: Buộc chị Thạch Thị Kim M phải chịu 300.000 đồng. Chị Thạch Thị Kh không phải chịu án phí dân sự, hoàn trả lại cho cho chị Thạch Thị Kh số tiền 159.875 đồng tại biên lai số 0002826 ngày 26/11/2021 cùng của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.

4. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

549
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 43/2022/DSST

Số hiệu:43/2022/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về