Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 147/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 147/2022/DS-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 09 tháng 05 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 04/2022/TLST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXX-ST ngày 28 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1973 Địa chỉ: ấp PT, xã PP, huyện CT, tỉnh Tiền Giang

*Bị đơn: Nguyễn Thị Thu L, sinh năm 1977 Địa chỉ: ấp PT, xã PP, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (Có mặt chị H, vắng mặt chị L)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ kiện, nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H trình bày: năm 2019 (AL) chị có đứng ra làm đầu thảo hụi và chị Nguyễn Thị Thu L có tham gia chơi hụi, hụi 2.000.000đồng, khui ngày 05/5/2019 (AL) gồm 28 phần, mỗi tháng khui 01 lần, chị L tham gia 01 phần và hốt vào kỳ khui thứ 5, hốt được 41.500.000đồng, chị giao hụi cho chị L ngày 08/9/2019 (AL), chị L có ký nhận tiền. Sau khi hốt hụi chị L đóng được 7 kỳ hụi chết là 14.000.000đồng rồi ngưng không đóng cho đến nay, hiện chị L còn nợ chị 16 kỳ hụi chết với số tiền là 32.000.000đồng. Nay chị yêu cầu chị L trả cho chị số tiền 32.000.000đồng làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không đến tòa và không có văn bản trình bày ý kiến gởi Tòa án.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu chị Nguyễn Thị Thu L trả số tiền hụi là 32.000.000đồng, yêu cầu trả 01 lần.

Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về chấp hành qui định của pháp luật tố tụng nguyên đơn thực hiện đúng qui định, bị đơn chưa thực hiện đúng qui định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, buộc chị L trả cho chị H số tiền hụi 32.000.000đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xác định tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vắng mặt, căn cứ vào khoản 2 điều 227, khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt chị L.

[2] Về nội dung: Xét thấy, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ kiện và các chứng cứ nguyên đơn cung cấp như giấy nhận tiền hụi của bị đơn Nguyễn Thị Thu L, danh sách hụi, đơn trình bày của các hụi viên thể hiện chị Nguyễn Thị Thu L có tham gia chơi hụi do chị Nguyễn Ngọc H làm chủ, hụi 2.000.000đồng khui vào ngày 05/5/2019 (AL) gồm 28 phần, chị L tham gia một phần, đóng được 04 kỳ thì hốt được số tiền 41.500.000đồng. Theo chị H trình bày, sau khi hốt hụi chị L chỉ đóng được 07 kỳ hụi chết là 14.000.000đồng, còn thiếu lại 16 kỳ hụi chết là 32.000.000đồng không đóng, chị phải đóng thay nên chị yêu cầu chị L trả chị số tiền 32.000.000đồng. Phía chị L vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của chị H và cũng không giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy, có cơ sở xác định việc chị L tham gia chơi hụi và đã hốt hụi của chị H là có thật, do chị L vi phạm nghĩa vụ không đóng hụi chết cho chị H do đó, chị H khởi kiện yêu cầu chị L trả lại số tiền hụi chị đã đóng thay chị L 16 kỳ là 32.000.000đồng là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận, nên cần buộc chị Nguyễn Thị Thu L có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Ngọc H số tiền hụi là 32.000.000đồng.

[3] Xét ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận [4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc H nên chị Nguyễn Thị Thu L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 471, khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ các Điều 17, 24 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc H.

Buộc chị Nguyễn Thị Thu L có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Ngọc H số tiền 32.000.000đồng (ba mươi hai triệu đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày chị H có đơn yêu cầu Thi hành án nếu chị L chậm trả tiền còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo qui định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu L phải chịu 1.600.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho chị Nguyễn Ngọc H 800.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003825 ngày 04/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

Chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 147/2022/DS-ST

Số hiệu:147/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về