Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 108/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 108/2022/DS-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 16 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 102/2021/TLST-DS, ngày 20 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp Hợp đồng góp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 184/2022/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 155/2022/QĐST-DS, ngày 18 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim S, sinh ngày 01/01/1965 và ông Nguyễn Văn Th, sinh ngày 01/01/1964, cùng địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H (tên gọi khác: Thành H) và bà Phan Thị Mộng T, cùng địa chỉ: ấp K, xã Đ, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo Đơn khởi kiện ngày 07/3/2022 và các tài liệu chứng cứ khác trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Kim S và ông Nguyễn Văn Th thống nhất trình bày:

Vợ chồng ông, bà làm chủ hụi, Ông Nguyễn Văn H và bà Phan Thị Mộng T là hụi viên, có tham gia 02 chưng hụi do vợ chồng ông, bà làm chủ, cụ thể như sau:

Dây 1: Hụi ba tháng khui 01 lần, 5.000.000 đồng, mở ngày 19/8/2019 âm lịch, có 15 phần, mãn vụ tháng 01/2023 âm lịch, Ông H và bà T tham gia 02 phần:

Phần 1: Ông H và bà T đóng hụi sống được 01 lần, đến lần thứ 2 thì Ông H, bà T ra lời 2.100.000 đồng, hốt được số tiền 42.700.000 đồng. Sau đó Ông H, bà T có đóng hụi chết cho ông, bà được 03 lần đến tháng 7/2020 âm lịch, từ tháng 10/2020 âm lịch thì Ông H và bà T không đóng hụi chết nữa.

Phần 2: Ông H và bà T đóng hụi sống được 04 lần = 20.000.000 đồng.

Đến cuối tháng 12/2020, ông, bà có yêu cầu Tổ Hòa giải ấp K, xã Đ hòa giải, ngày 17/01/2021 tại Tổ hòa giải, hai bên có thống nhất với nhau: Dây hụi 03 tháng khui 01 lần, 5.000.000 đồng, sau khi trừ cấn qua lại giữa phần hụi đã hốt và phần hụi còn sống, thì Ông H còn nợ ông, bà 06 lần hụi chết (từ ngày 27/10/2021 âm lịch đến tháng 01/2023 âm lịch) = 30.000.000 đồng. Tính đến nay, Ông H và bà T không đóng hụi chết cho ông, bà 02 lần (vụ tháng 10/2021 âm lịch và vụ tháng 01/2022 âm lịch). Ông, bà phải bỏ tiền ra để đóng hụi chết thay cho Ông H và bà T là 10.000.000 đồng. Dây hụi này còn 04 lần khui nữa mới mãn, như vậy Ông H và bà T nợ ông, bà 10.000.000 đồng.

Nay ông, bà yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Ông Nguyễn Văn H và bà Phan Thị Mộng T trả số tiền nợ hụi còn thiếu là 10.000.000 đồng.

*Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Thành H trình bày: Ông thừa nhận có tham gia chơi hụi và còn nợ nguyên đơn 10.000.000 đồng, theo đúng như lời trình bày của nguyên đơn nêu trên, trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông đồng ý trả số tiền này nhưng xin được trả dần 03 lần, hai lần đầu sẽ trả 3.000.000 đồng/lần, lần thứ ba sẽ trả 4.000.000 đồng, theo như Biên bản hòa giải trước đây vào ngày 12/4/2022.

*Bị đơn bà Phan Thị Mộng T vắng mặt, không tham gia tố tụng và không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị Kim S và ông Nguyễn Văn Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Tại phiên tòa, nguyên đơn không rút lại đơn khởi kiện, các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

- Về tố tụng

[1] Tại phiên tòa, bị đơn bà Phan Thị Mộng T, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng vắng mặt không rõ lý do. Cho nên, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

[2] Xét thấy: Giữa nguyên đơn và bị đơn có thoả thuận và giao kết hợp đồng góp hụi với nhau, theo dây hụi mà nguyên đơn đã trình bày, trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội, các bên tham gia giao dịch đều là người có đủ năng lực hành vi dân sự, nên đây là giao dịch dân sự hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[3] Tại Biên bản hòa giải ngày 12/4/2022, theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, thể hiện ý kiến của Ông Nguyễn Văn H như sau: Ông H và bà T thừa nhận còn nợ Bà S, ông Th số tiền hụi 10.000.000 đồng và đồng ý trả dần số tiền hụi này ba lần vào tháng 5, 6 và 7 năm 2022. Theo Biên nhận hụi 5.000.000 đồng, ngày 01/12/2019, thể hiện nội dung: Bà S có giao số tiền hụi 42.700.000 đồng cho người nhận là Ông Nguyễn Văn H và bà Phan Thị Mộng T.

[4] Tại khoản 1 Điều 351 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”. Tại khoản 1 Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Họ, hụi, biêu, phường: “Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên”.

[5] Như vậy, có căn cứ xác định, nguyên đơn và bị đơn có tham gia chơi hụi với nhau, bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền hụi 10.000.000 đồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 166, 351, 357 và 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27, khoản 1 Điều 30 và khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ hụi 10.000.000 đồng. Tại phiên tòa, nguyên đơn không đồng ý cho bị đơn trả dần số tiền nợ làm 03 lần, cho nên không có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin trả dần của bị đơn.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận, nên nguyên đơn không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

- Buộc bị đơn phải chịu phải liên đới chịu án phí có giá ngạch là 10.000.000 đồng x 5% = 500.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các điều 166, 351, 357 và 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27, khoản 1 Điều 30 và khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Nguyễn Thị Kim S và ông Nguyễn Văn Th, buộc vợ chồng Ông Nguyễn Văn H (Thành H) và bà Phan Thị Mộng T phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Bà S, ông Th số tiền nợ hụi 10.000.000 đồng.

2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả lãi cho người được thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.

3. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà S, ông Th không phải chịu và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003805, ngày 20/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

- Buộc vợ chồng Ông H, bà T phải liên đới chịu 500.000 đồng.

4. Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 108/2022/DS-ST

Số hiệu:108/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về