Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 01/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 01/2019/DS-ST NGÀY 17/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 21 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã GC xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 97/2022/TLST-DS ngày 29 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy TR, sinh năm 1987;

Địa chỉ: ấp N, xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang (có mặt);

2. Bị đơn: Bà Võ Thị M, sinh năm 1954;

Địa chỉ: ấp N, xã BX, thị xã GC, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 03 năm 2022, bản tự khai, quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thm nguyên đơn chị Nguyên Thị Thùy TR trình bày.

Vào năm 2020 bà M là hụi viên có tham gia 01 dây hụi do chị có làm đầu thảo, cụ thể như sau:

- Dây hụi mở vào ngày 20/01/2020 âm lịch, hụi tiền mỗi phần là 5.000.000 đồng, gồm 22 phần, mỗi tháng mở hụi 01 lần, trong dây hụi này bà M tham gia 01 phần và hốt hụi ở kỳ thứ 4 với số tiền 78.200.000 đồng, sau khi hốt hụi bà M đóng hụi chết đến kỳ 13 thì ngưng, còn nợ lại chị 45.000.000 đồng.

Tại phiên tòa chị TR yêu cầu bà M trả lại 45.000.000 đồng sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại bản tự khai, quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn bà Phạm Thị M trình bày: Chị thống nhất với lời trình bày của chị TR về dây hụi trên và thống nhất số tiền bà nợ hụi là 45.000.000 đồng nhung vì hoàn cảnh khó khăn nên bà xin khi nào bán được đất sẽ trả.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiếm sát nhân dân thị xã GC tại phiên tòa như sau:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà M có nơi cư trú tại xã BX, thị xã GC nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn để tranh chấp tiền nợ hụi. Căn cứ vào các Điều 471 Bộ luật Dân sự nên quan hệ pháp luật là tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.

[3]. Về nội dung vụ án:

Chị TR yêu cầu bà M phải trả số tiền nợ hụi là 45.000.000 đồng, trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Tại phiên tòa bà M thống nhất với số tiền nợ 45.000.000 đồng và yêu cầu khi nào bán được đất sẽ trả. Xét yêu cầu khởi kiện của chị TR, Hội đồng xét xử nhận thấy giao dịch góp hụi giữa các bên đương sự trong vụ án là có thật, đã được các bên thừa nhận. Chị TR là chủ hụi có cho bà M tham gia tổng cộng 01 dây hụi tiền (có danh sách hụi). Bà M là hụi viên nhung lại không thực hiện đúng nghĩa vụ đóng tiền hụi đúng kỳ theo các kỳ hụi, mặc dù chị TR đã thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ hụi là giao đủ tiền hụi cho bà M. Hiện tại các dây hụi đã mãn nhung bà M vẫn không trả tiền cho chị TR, nên vi phạm nghĩa vụ của hụi viên được quy định tại Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ. Bà M đồng ý trả cho chị TR số tiền hụi là 45.000.000 đồng, do hoàn cảnh khó khăn bà xin khi nào bán được đất sẽ trả nhung không được chị TR chấp nhận. Xét thấy số tiền trên đáng lẽ ra bà M phải đóng đúng kỳ sau khi hốt hụi nhung bà đã kéo dài đến nay làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chị TR. Do bà M là người có lỗi trong việc vi phạm thỏa thuận giữa các bên nên bà M phải có nghĩa vụ trả số tiền 45.000.000 đồng còn nợ sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4]. Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã GC tại phiên tòa là có cơ sở nên chấp nhận.

[5]. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Võ Thị M do là người cao tuổi.

[6]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 357, 471, 468 Bộ luật Dân sự;

- Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thùy TR.

Buộc bà Võ Thị M phải có nghĩa vụ trả cho chị TR tổng cộng số tiền nợ là 45.000.000 đồng, thời gian trả sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu phần tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí:

- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Võ Thị M.

- Hoàn lại cho cho chị Nguyễn Thị Thùy TR số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.125.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006767 ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã GC, tỉnh Tiền Giang.

3. về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;

Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 01/2019/DS-ST

Số hiệu:01/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về