TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 448/2024/DS-PT NGÀY 26/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 322/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS-ST ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 328/2024/QĐ-PT ngày 23 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 405/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh D, sinh năm 1985; địa chỉ: số C, đường số A, khu phố G, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Tiến K, sinh năm 1964; địa chỉ: số I, đường N, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 25/01/2024); có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Bà Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1985; địa chỉ: số A, đường A, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 25/01/2024); có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1; địa chỉ: số A ấp H, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai; địa chỉ liên hệ: số D, đường Đ, Phường B, quận B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Dương Đức Đ, sinh năm 1997; địa chỉ liên hệ: tầng 2, tòa nhà A G, số D, đường Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số 113/2024/UQ-LDG/HĐQT ngày 17/5/2024); có mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Nguyễn Min h D và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 23/11/2020, ông Nguyễn Minh D có ký với Công ty Cổ phần Đ1 (sau đây viết tắt là Công ty Đ1) theo Thỏa thuận đặt cọc số: C2-10.13/TTĐC- LDGSKY/2020 để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán căn hộ số C2- 10.13 thuộc dự án khu C tại lô C, khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Sau khi ký, ông D đã thanh toán tiền cọc cho Công ty Đ1 (sáu) đợt với tổng số tiền là 491.049.000 đồng. Theo Điều 4 của Thoả thuận đặt cọc thì hợp đồng mua bán căn hộ phải được ký kết vào ngày 30/09/2021 (có thể chậm hơn hoặc sớm hơn không quá ba (03) tháng), nhưng đến thời hạn, Công ty Đ1 vẫn không ký hợp đồng mua bán với ông D vì lý do chậm tiến độ thi công, ông D chia sẻ với Công ty Đ1 nên đã đồng ý chờ đợi thêm. Ngày 22/12/2021, ông D và Công ty Đ1 ký Phụ Lục 01 nhằm gia hạn đến ngày 31/12/2022. Nhưng đến hết ngày 31/12/2022, Công ty Đ1 vẫn không ký được hợp đồng mua bán với ông D.
Ngày 10/01/2023, ông D và Công ty Đ1 đã ký kết Biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020. Theo đó, Công ty Đ1 sẽ trả dần theo tháng và chậm nhất đến ngày 30/6/2023 sẽ trả lại toàn bộ số tiền 540.006.586 đồng (bao gồm tiền cọc và một khoản tiền tương đương lãi) lại cho ông D. Cho đến ngày 15/01/2024, Công ty Đ1 mới chỉ thanh toán được cho ông D số tiền 145.001.645 đồng, còn lại 395.004.941 đồng chưa thanh toán.
Nay ông Nguyễn Minh D đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương giải quyết:
- Buộc Công ty Đ1 trả lại cho ông Nguyễn Minh D toàn bộ tiền cọc còn nợ là 395.004.941 đồng (ba trăm chín mươi lăm triệu, không trăm lẻ bốn nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng) theo Biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc.
- Buộc CôngtyĐ1 trả tiền lãi do vi phạm thời hạn thanh toán, tạm tính từ ngày 28/10/2023 đến 31/05/2024 lãi suất 10% năm với số tiền: 395.004.941 đồng x 216 ngày x 0,027%/ngày = 23.036.688 đồng.
Tổng cộng số tiền mà ông NguyễnMinhD yêu cầu CôngtyCổphầnĐ1 phải trả lại cho ông D là 418.041.629 đồng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Thống nhất về việc ký kết thỏa thuận đặt cọc, nội dung đặt cọc, số tiền đặt cọc như nguyên đơn trình bày. Do nguyên đơn có nhu cầu muốn thanh lý Thỏa thuận đặt cọc, vì vậy Công ty Đ1 đã ký Biên bản thanh lý Thỏa thuận cọc số C2- 10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 10/01/2023 với các nội dung sau:
1.1 Hai bên thống nhất và đồng ý thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số C2- 10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 23/11/2020 và các phụ lục, văn bản, chứng từ liên quan đến Thỏa thuận đặt cọc (nếu có) giữa hai bên đã ký kết.
1.2 Bên A sẽ hoàn trả cho bên B tổng số tiền bên B đã thanh toán cho bên A (không bao gồm các khoản phạt, bồi thường của bên B) là 491.049.000 đồng. Hai bên thống nhất rằng, theo quy định tại khoản 1.2 Điều 1 của Phụ lục 01 kèm theo Thỏa thuận đặt cọc, toàn bộ số tiền bên A thanh toán cho bên B là 540.006.586 đồng, cụ thể như sau:
- Số tiền ông D đã thanh toán cho Công ty Đ1: 491.049.000 đồng.
- Số tiền lãi Công ty Đ1 thanh toán thêm cho bên B (từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022, tổng cộng 180 ngày): 17.677.764 đồng.
- Số tiền lãi Công ty Đ1 thanh toán thêm cho bên B (từ ngày 01/7/2022 đến ngày 30/9/2022, tổng cộng 91 ngày): 13.405.638 đồng.
- Số tiền lãi CôngtyĐ1 thanh toán thêm cho bên B (từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022, tổng cộng 91 ngày): 17.874.184 đồng.
Sau khi ký Biên bản thanh lý ngày 10/01/2023, CôngtyĐ1 đã thanh toán nhiều lần cho nguyên đơn với tổng số tiền số tiền 145.001.645 đồng, còn lại 395.004.941 đồng chưa thanh toán. Do điều kiện kinh tế của Công ty Đ1 lúc đó hết sức khó khăn nên đã xin khách hàng cho một khoảng thời gian để Công ty Đ1 cố gắng thu xếp thanh toán số tiền còn lại cho khách hàng.
Đối với các yêu cầu khởi kiện của ông D, Công ty Đ1 có ý kiến như sau:
- Công ty Đ1 đồng ý thanh toán số tiền còn lại cho ông D là: 395.004.941 đồng theo Biên bản thanh lý thỏa thuận cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 10/01/2023, thời hạn thanh toán ngày 01/12/2024.
- Đối với yêu cầu trả lãi từ ngày 28/10/2023 đến 31/5/2024 với số tiền là: (tương đương với lãi suất 10% năm): 395.004.941 đồng x 216 ngày x 0,027%/ngày = 23.036.688 đồng (hai mươi ba triệu không trăm ba mươi sáu nghìn đồng sáu trăm tám mươi tám đồng) thì Công ty Đ1 không đồng ý thanh toán. Lý do, lãi suất nguyên đơn yêu cầu cao hơn thỏa thuận của hai bên; đồng thời, theo quy định tại mục 3.2 Điều 3 của biên bản thanh lý thì bị đơn chỉ thanh toán tiền cho nguyên đơn khi nguyên đơn hoàn trả đầy đủ cho bị đơn bản chính Thỏa thuận đặt cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 23/11/2020, phụ lục 01 các văn bản chứng từ liên quan đến thỏa thuận đặt cọc (nếu có) cho bị đơn trước khi bị đơn hoàn tất việc hoàn trả tiền cho nguyên đơn. Nguyên đơn chưa trả lại các giấy tờ cho bị đơn nên bị đơn chưa thanh toán tiền cho nguyên đơn, vì vậy không phát sinh nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS-ST ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông NguyễnMinhD đối với bị đơn Công ty Cổ phần Đ1 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Buộc Công ty Cổ phần Đ1 trả cho ông Nguyễn Minh D số tiền 418.041.629 đồng (bốn trăm mười tám triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn sáu trăm hai mươi chín đồng).
Kể từ ngày, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 20.721.665 đồng (hai mươi triệu bảy trăm hai mươi mốt nghìn sáu trăm sáu mươi lăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho ông Nguyễn Minh D 10.038.621 đồng (mười triệu không trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm hai mươi mốt đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004455 ngày 27/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An.
Ngoài ra, bản án còn quyết định về nghĩa vụ chậm trả và quyền kháng cáo. Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 13/6/2024, Công ty Cổ phần Đ1 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác định nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn xác định lại yêu cầu kháng cáo một phần bản án sơ thẩm đối với phần quyết định tuyên buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tiền lãi là 23.036.688 đồng và án phí dân sự sơ thẩm. Các phần khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Tại phiên tòa, bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Bản án sơ thẩm xét xử buộc bị đơn trả lãi chậm trả cho nguyên đơn là phù hợp với Thỏa thuận đặt cọc và quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Ngày 13/6/2024, bị đơn có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, kháng cáo trong hạn luật định, đúng quy định tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên đủ điều kiện để thụ lý và xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo đơn kháng cáo đề ngày 10/6/2024, bị đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị đơn xác định chỉ kháng cáo đối với tiền lãi là 23.036.688 đồng và án phí dân sự sơ thẩm, các phần quyết định còn lại của bản án sơ thẩm bị đơn không kháng cáo. Cho nên, căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết trong phạm vi nội dung kháng cáo của bị đơn. [2] Xét kháng cáo của bị đơn:
Nguyên đơn và bị đơn thống nhất việc ký kết, nội dung và hình thức của: Thỏa thuận đặt cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 23/11/2020 để đảm bảo cho việc ký kết Hợp đồng mua bán căn hộ có ký hiệu căn hộ là C2-10.13 thuộc dự án khu căn hộ cao cấp LDG SKY, tại khu đô thị M, phường B, thành phố D,tỉnhBìnhDương; Phụ lục 01 ngày 22/12/2021 và Biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc ngày 10/01/2023, CôngtyĐ1 đồng ý hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 540.006.586 đồng (gồm tiền cọc và lãi). Sau khi ký kết Biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc, Công ty Đ1 đã hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 145.001.645 đồng, còn lại 395.004.941 đồng. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét, do không thực hiện được việc ký kết hợp đồng mua bán căn hộ như thỏa thuận nên nguyên đơn và bị đơn đã ký kết Biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 ngày 10/01/2023 là thể hiện ý chí tự định đoạt của hai bên. Theo thỏa thuận tại 1.2 Điều 1 và 2.1 Điều 2 của Biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số C2-10.13/TTĐC-LDGSKY/2020 thì Công ty Đ1 đồng ý thanh toán cho nguyên đơn số tiền 540.006.586 đồng, thực hiện thanh toán 06 đợt, đợt 1 chậm nhất ngày 10/3/2023 và đợt cuối cùng chậm nhất ngày 30/6/2023. Đến ngày 15/01/2024, Công ty Đ1 mới chỉ thanh toán cho nguyên đơn số tiền 145.001.645 đồng và đến nay bị đơn vẫn không thực hiện thanh toán thêm số tiền nào cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phải có trách nhiệm trả lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ theo Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp.
Từ những phân tích nêu trên, nhận thấy bị đơn không cung cấp được chứng cứ mới chứng minh cho kháng cáo của bị đơn có căn cứ nên kháng cáo không được chấp nhận. Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại phiên tòa là phù hợp.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 148; Điều 296, khoản 1 Điều 308; Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 164/2024/DS-ST ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 0004980 ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng đặt cọc số 448/2024/DS-PT
Số hiệu: | 448/2024/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về