Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố số 289/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 289/2023/DS-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ

Ngày 15 tháng 12 năm 2023 tại Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 575/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng cầm cố, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 382/2023/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH S Việt Nam; Địa chỉ cư trú: Số 128 đường N, phường b, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thanh T (có mặt).

- Bị đơn: Ông Cao Trường V, sinh năm: 1994; Địa chỉ cư trú: Ấp Xóm Chùa, xã H, thành phố C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 29/8/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, do ông Trần Thanh T – Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Công ty TNHH S Việt Nam (gọi tắt là Công ty) có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cà Mau do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau chứng nhận ngày 29/10/2020. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực, trong đó có cầm cố tài sản.

Ngày 05/12/2022 ông Cao Trường V ký hợp đồng với Công ty cầm cố 01 xe mô tô hai bánh Biển kiểm soát 69B1-158.zx, loại Yamaha Exiter màu xanh bạc, giấy chứng nhận đăng ký xe tên Cao Trường V do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 10/5/2018 để vay số tiền 5.000.000 đồng, thời hạn cầm 12 tháng, lãi suất thỏa thuận 1,1%/tháng. Công ty đã giao đủ tiền và nhận xe. Do ông V có nhu cầu đi lại nên Công ty đồng ý cho ông V mượn lại xe, thời gian mượn xe từ ngày 05/12/2022 đến ngày 05/01/2023. Quá trình trả nợ, ông V đã vi phạm hợp đồng không thanh toán nợ gốc và lãi đúng thỏa thuận.

Nay nguyên đơn yêu cầu ông V thanh toán nợ gốc và lãi tổng cộng 9.069.000 đồng (tính số tròn), trong đó nợ gốc 5.000.000 đồng, lãi trong hạn 660.000 đồng (tính từ ngày 05/12/2022 đến ngày 15/12/2023, tính tròn 12 tháng), và lãi quá hạn là 1.309.000 đồng, phí hoa mòn cho mượn xe là 1.800.000 đồng, phí quản lý hồ sơ theo hợp đồng 300.000 đồng. Trường hợp ông V không trả nợ thì buộc ông V giao xe cho Công ty xử lý thu hồi nợ.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Cao Trường V đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến, cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.

Tại phiên tòa, Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tự nguyện rút lại yêu cầu bị đơn trả phí quản lý hồ sơ theo Hợp đồng cầm cố là 300.000 đồng, chỉ yêu cầu trả 8.769.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Cao Trường V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Tại phiên tòa, Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn tự nguyện rút lại yêu cầu bị đơn trả phí quản lý hồ sơ theo Hợp đồng cầm cố là 300.000 đồng nên Hội đồng xét xử định chỉ giải quyết đối với yêu cầu mà các đương sự đã rút theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng đân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

[3] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH S Việt Nam kiện đòi bị đơn ông Cao Trường V phải thanh toán cho nguyên đơn nợ gốc và lãi tổng cộng 8.769.000 đồng, trong đó nợ gốc 5.000.000 đồng và lãi trong hạn 660.000 đồng, lãi quá hạn 1.800.000 đồng tính đến ngày 15/12/2023 và phí hao mòn xe là 1.309.000 đồng. Trường hợp ông V không trả nợ thì buộc ông V giao xe cho Công ty xử lý thu hồi nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ngày 05/12/2022 giữa nguyên đơn với bị đơn ký hợp đồng cầm cố 01 xe mô tô hai bánh Biển kiểm soát 69B1-158.zx, loại Yamaha Exiter màu xanh bạc do bị đơn đứng tên quyền sở hữu, với số tiền 5.000.000 đồng, lãi suất 1,1%/tháng, thời hạn 12 tháng theo hợp đồng là có thực tế. Việc cầm cố tài sản có đăng ký giao dịch bảo đảm. Sau khi ký hợp đồng, bị đơn ký giấy mượn lại xe, thời hạn 30 ngày, phí bão dưỡng, hao mòn xe là 150.000 đồng/tháng x 12 tháng với số tiền 1.800.000 đồng. Bị đơn vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán nợ gốc, nợ lãi (trong hạn và quá hạn) và phí hao mòn xe là phù hợp. Quá trình giải quyết, bị đơn đã ký nhận đầy đủ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, được chấp nhận. Buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn số tiền 8.769.000 đồng. Trường hợp bị đơn không trả nợ thì bị đơn phải giao 01 xe mô tô hai bánh Biển kiểm soát 69B1-158.zx, loại Yamaha Exiter màu xanh bạc do bị đơn đứng tên cho nguyên đơn để xử lý thu hồi nợ.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn phải chịu 438.000 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 143, 147, 227, 244 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, 313, 314 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH S Việt Nam. Buộc bị đơn ông Cao Trường V phải thanh toán cho nguyên đơn 8.769.000 đồng (Tám triệu bảy trăm sáu mươi chín nghìn đồng).

Kể từ ngày người có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thi hành khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thanh toán.

Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn đã rút về việc buộc bị đơn trả phí quản lý hồ sơ 300.000 đồng.

Trường hợp bị đơn không trả nợ cho nguyên đơn thì bị đơn có nghĩa vụ phải giao 01 xe mô tô hai bánh Biển kiểm soát 69B1-158.zx, loại Yamaha Exiter màu xanh bạc do bị đơn đứng tên cho nguyên đơn để xử lý thu hồi nợ.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn phải chịu 438.000 đồng. Nguyên đơn không phải nộp án phí, ngày 11/10/2023 nguyên đơn đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008426 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố số 289/2023/DS-ST

Số hiệu:289/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về