Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, xin ly hôn và nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 25/4/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T, sinh năm 1983;

Địa chỉ: ấp 1, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Trương Hữu T1, sinh năm 1984; Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T và anh T1 có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày:

Chị và anh T1 chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2010 và không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cự cải. Nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống, anh T1 nhiều lần có hành vi bạo lực với chị T. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được, vợ chồng không còn quan tâm nhau nên chị và anh T1 đã sống ly thân từ hơn một năm nay. Nay do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh T1 là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 10/3/2011 và Trương Thanh H, sinh ngày 25/9/2019, hiện nay các con chung đang sống với vợ chồng. Khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi hai con chung, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Tại biên bản hòa giải bị đơn anh Trương Hữu T1 trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất với nội dung trình bày của chị T về thời gian chung sống, vợ chồng không có đăng ký kết hôn và cũng như mâu thuẫn vợ chồng là đúng. Nay do tình cảm không còn nên anh yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng với chị T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 10/3/2011 và Trương Thanh H, sinh ngày 25/9/2019, hiện nay các con chung đang sống với vợ chồng. Khi ly hôn, anh T1 đồng ý giao con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không có yêu cầu.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản photo).

- 02 giấy khai sinh con chung (bản sao) - 01 đơn xác nhận nơi cư trú của anh T1 (bản chính);

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự đều thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Thanh T về việc yêu cầu không công nhận vợ chồng với anh Trương Hữu T1, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – xin ly hôn và nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền, Hội đồng xét xử xét thấy: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã N, huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T và bị đơn anh Trương Hữu T1 đều có đơn đề nghị Tòa án xin xét xử vắng mặt vì lý do bận đi làm xa, nên không sắp xếp được thời gian tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T1 theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị Trần Thị Thanh T và anh Trương Hữu T1 chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2010, nhưng chị T và anh T1 không đăng ký kết hôn. Trong quá trình sống chung chị T và anh T1 không xây dựng được hạnh phúc gia đình do vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Anh T1 nhiều lần có hành vi bạo hành đối với chị T. Vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được nên chị T nộp đơn khởi kiện xin ly hôn yêu cầu Tòa án không công nhận là vợ chồng với anh Trương Hữu T1. Anh T1 cũng đồng ý theo yêu cầu của chị T.

Xét thấy, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng” và theo khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”. Do đó, yêu cầu của chị T là phù hợp nên được chấp nhận, không công nhận chị Trần Thị Thanh T và anh Trương Hữu T1 là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trương Thị Thanh N, sinh ngày 10/3/2011 và Trương Thanh H, sinh ngày 25/9/2019, hiện nay các con chung đang sống với vợ chồng. Chị T yêu cầu được nuôi hai con chung, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Tại văn bản ý kiến của con chung Trương Thị Thanh N có nguyện vọng được sống với mẹ và tại biên bản hòa giải ngày 01/4/2022, anh T1 cũng đồng ý giao hai con chung là Trương Thị Thanh N, sinh ngày 10/3/2011 và Trương Thanh H, sinh ngày 25/9/2019 cho chị T nuôi con, anh không yêu cầu nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận sự thỏa thuận của chị T và anh T1, chị T được quyền tiếp tục nuôi hai con chung.

Anh Trương Hữu T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh T1 đều thống nhất không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị T phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai số 0007186 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 14, 15, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Thanh T.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thị Thanh T và anh Trương Hữu T1 là vợ chồng.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận về việc nuôi con chung giữa chị Trần Thị Thanh T và anh Trương Hữu T1.

- Chị Trần Thị Thanh T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên là Trương Thị Thanh N, sinh ngày 10/3/2011 và Trương Thanh H, sinh ngày 25/9/2019, anh Trương Hữu T1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu cầu.

Anh Trương Hữu T1 có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh T1 thống nhất không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thanh T phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai số 0007186 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, xin ly hôn và nuôi con số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về