Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 47/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 03/8/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 205/2020/TLST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 85/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị D, sinh năm 1991;

HKTT: ấp 2, xã P M, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.

Chỗ ở hiện nay: tổ 4, ấp AB, xã M H, huyện C T, tỉnh B P (Công ty Tân Việt Hàn – khu công nghiệp M H Hàn Quốc).

Bị đơn: Lê Văn L, sinh năm 1989;

Địa chỉ: ấp 2, xã P M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị D có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị D trình bày: Chị và anh L chung sống với nhau năm 2008, có đăng ký kết hôn tại UBND phường 11, thành phố Cao Lãnh vào ngày 29/10/2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó khoảng tháng 11/2018 anh L đã bỏ chị D và các con đi, không chung sống với mẹ con chị D nữa. Khoảng đầu năm 2019, chị D có về nhà cha mẹ ruột của anh L để gặp anh L nói chuyện và khuyên anh L về chung sống với chị D cùng các con nhưng anh L không đồng ý. Kể từ thời gian đó, vợ chồng chị D đã ly thân, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn L.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lê Nguyễn B T, sinh ngày 15/11/2009 và Lê Nguyễn B Tr, sinh ngày 12/8/2015, các con chung đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được nuôi các con chung Lê Nguyễn B T và Lê Nguyễn B Tr, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi các con chung theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn Lê Văn L đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); Giấy khai sinh (bản sao); Văn bản ý kiến con chung (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị D về việc yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn L, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con”. Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã P M, huyện Cao Lãnh, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là anh Lê Văn L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Chị D và anh L chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại UBND phường 11, thành phố Cao Lãnh vào ngày 29/10/2009 nên hôn nhân giữa chị D và anh L là hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó khoảng tháng 11/2018 anh L đã bỏ chị D và các con đi, không chung sống với chị D cùng các con nữa. Khoảng đầu năm 2019, chị D có về nhà cha mẹ ruột của anh L để gặp anh L nói chuyện và khuyên anh L về chung sống với chị D cùng các con nhưng anh L không đồng ý về với chị D nên vợ chồng đã ly thân kể từ thời gian đó, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, dẫn tới hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, chị D và anh L không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, hạnh phúc vợ chồng và mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh L là có cơ sở để chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lê Nguyễn B T, sinh ngày 15/11/2009 và Lê Nguyễn B Tr, sinh ngày 12/8/2015, các con chung đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được nuôi các con chung Lê Nguyễn B T và Lê Nguyễn B Tr, yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi các con chung theo quy định pháp luật.

Xét thấy, các con chung Lê Nguyễn B T, sinh ngày 15/11/2009 và Lê Nguyễn B Tr, sinh ngày 12/8/2015 đang sống với chị D, để đảm bảo cuộc sống, học tập ổn định cũng như việc phát triển bình thường về thể chất và tinh thần cho các cháu nên cần để cho chị D được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu. Đồng thời, tại bản tự khai cháu Lê Nguyễn B T cũng xác định khi cha mẹ ly hôn thì nguyện vọng của các cháu là được sống chung với chị D. Do đó, việc chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung nói trên là phù hợp. Tại đơn xin vắng mặt tại các phiên xét xử đề ngày 23/6/2020 của chị D đã thay đổi yêu cầu về cấp dưỡng, cụ thể là chị D không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục các con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị D phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp theo biên lai số 0003511 ngày 11/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8, 9, 51, 53, 56, 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị D.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D được ly hôn với anh Lê Văn L.

- Về con chung: Chị D được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung Lê Nguyễn B T, sinh ngày 15/11/2009 và Lê Nguyễn B Tr, sinh ngày 12/8/2015, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị D không có yêu cầu.

Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị D phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp theo biên lai số 0003511 ngày 11/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 47/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:47/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về