Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30/6/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2022/QĐXXST-DS ngày 27/5/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 27/2022/QĐST- DS ngày 13/6/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1985 (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt);

Nơi cư trú: Xóm T, xã T, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1979 (vắng mặt);

Nơi ĐKHKTT: Thôn P, xã H, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Hiện trú tại: Thôn V, xã H, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Hoàng Thị L trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 22/01/2020 trước khi cưới có được tìm hiểu, tự nguyện thỏa thuận, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận được khoảng 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau, nên trong cuộc sống vợ chồng thường bất đồng quan điểm cãi nhau, không xây dựng được hạnh phúc gia đình. Vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ vợ chồng từ tháng 4/2020. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản gì, nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T, mặc dù đã được Tòa án thông báo thụ lý, giao và niêm yết, các thủ tục tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, nhưng anh T vẫn không phối kết hợp để làm việc.

Tại phiên toà hôm nay chị L vắng mặt có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt; anh T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai.

Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân, chị L trong suốt quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay chị L vắng mặt có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai. Do vậy đề nghị HĐXX tiếp tục xét xử vụ án theo quy định của pháp luật. Đề nghị xét xử cho chị L được ly hôn anh T; vợ chồng chưa có con chung; Về tài sản: Chị L không đề nghị giải quyết, nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết; chị L phải chịu tiền án phí theo pháp luật. Ngoài ra còn đề nghị tuyên quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn diện các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm vấn công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, phạm vi khởi kiện, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng: Tại đơn khởi kiện và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Hoàng Thị L, sinh năm 1985; Nơi cư trú: Xóm T, xã T, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Khởi kiện xin ly hôn đối với anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1979; Nơi ĐKHKTT: Thôn P, xã H, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Hiện trú tại: Thôn V, xã H, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Nội dung: Chị L xin được ly hôn anh T, vợ chồng chưa có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản. Như vậy đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hôn nhân và gia đình, đề nghị xin được ly hôn, vợ chồng chưa có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang.

Thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay chị L vắng mặt có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai. Nên HĐXX áp dụng Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ án theo pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị L kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 22/01/2020, trên cơ sở tự nguyện hợp pháp, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận được 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính cách vợ chồng không hợp nhau, nên trong cuộc sống vợ chồng thường bất đồng quan điểm dẫn đến cãi nhau, không bảo được nhau để cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. Vợ chồng sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ vợ chồng từ tháng 4/2020. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị L thiết tha xin được ly hôn, phía anh T mặc dù đã được Tòa án thông báo thụ lý, giao và niêm yết, các thủ tục tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, nhưng anh T vẫn không phối kết hợp để làm việc. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã diễn ra căng thẳng, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nguyện vọng xin được ly hôn của chị L là phù hợp quy định của pháp luật. Do vậy cần xử cho chị L được ly hôn anh T để giải phóng cho cả hai bên, xét là phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng chưa có con chung.

[2.3] Về chia tài sản: Quá trình giải quyết vụ án chị L không đề nghị Tòa án giải quyết; phía anh T mặc dù đã được Tòa án thông báo thụ lý, giao và niêm yết, các thủ tục tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật, nhưng anh T vẫn không phối kết hợp để làm việc, tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án thông báo phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai. Nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết. Nếu sau này có sảy ra tranh chấp về tài sản, Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[2.4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo pháp luật; được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* Áp dụng Điều 28; 35; 147; 238; 235; 264; 271; 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 26; 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị L được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2/ Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012798 ngày 18/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt, niêm yết án vắng mặt.

Án xử sơ thẩm công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về