Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

  Trong ngày 04 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 84/2021/TLST- HNGĐ, ngày 29 tháng 4 năm 2021 “Về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng  7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Đ, sinh năm: 1983 “vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt”.

Cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Hà Thanh T, sinh năm: 1973 “vắng mặt”.

Cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lâm Thị Đ trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T tự nguyện tổ chức lễ cưới vào năm 2003, nhưng từ đó đến nay anh chị không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau lễ cưới chị Đ và anh T chung sống hạnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị Đ và anh T sống ly thân từ  tháng 5 năm 2020 cho đến nay, nên chị Đ yêu cầu tuyên bố không công nhận chị  Đ và anh T là vợ chồng.

- Về con chung: trong thời gian chung sống chị Đ và anh T có 01 người con chung tên Hà Thị Bảo Y, sinh ngày 16 tháng 02 năm 2004. Hiện nay cháu Y đã thành niên không mắc bệnh tật gì, nên chị Đ không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Đ và anh T có tài sản chung, nhưng anh chị tự thỏa thuận, nên chị Đ không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Đ và anh T không có nợ  chung, nên chị Đ không yêu cầu giải quyết.

Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Lâm Thị Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu   trên.

* Bị đơn là anh Hà Thanh T đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án   của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, nên anh T đã biết được yêu cầu khởi kiện của chị Đ, nhưng anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Đ.

Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã ban hành thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đồng thời triệu tập anh Hà Thanh T tham gia phiên họp hai lần hợp lệ, nhưng anh T vắng mặt không có lý do và anh T cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Ý  kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Đ. Về quan hệ hôn nhân: tuyên bố không công nhận chị Đ và anh T là vợ chồng; về con chung: do cháu Hà Thị Bảo Y, sinh ngày 16 tháng 02 năm 2004, hiện nay đã thành niên, chị Đ và anh T không có yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: chị Đ và anh T không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận  định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2021 của nguyên đơn chị Lâm Thị Đ thì chị Đ kiện anh Hà Thanh T là bị đơn cư trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải  quyết của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên bố không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng. Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là Hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 2  Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Chị Lâm Thị Đ là nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa, nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản  1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Đ.

[1.4] Anh Hà Thanh T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều  228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về mối quan hệ: chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2003, nhưng từ đó đến nay không có đăng ký kết hôn.

Xét thấy: chị Đ và anh T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng khi đã đủ tuổi kết hôn và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng anh chị không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Chị Đ yêu cầu tuyên bố không công nhận chị Đ và anh T là vợ chồng là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Đ. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đ, xử tuyên bố không công nhận chị Đ và anh T là vợ chồng   [3] Về con chung: chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T cùng xác định trong thời gian chung sống chị Đ và anh T có 01 người con chung tên Hà Thị Bảo Y, sinh ngày 16 tháng 02 năm 2004. Hiện nay cháu Y đã thành niên không mắc bệnh tật gì, chị Đ và anh T không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T có tài sản chung, nhưng chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T không có nợ chung, chị Đ và anh T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Đ. Như đã nhận định ở phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung là có cơ sở và phù hợp pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc chị Lâm Thị Đ phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị Đ được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007137 ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, như vậy chị Đ đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Hà Thanh T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

[8] Về quyền kháng cáo: Hội đồng xét xử áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3  Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Thị Đ.

1. Về quan hệ hôn nhân: tuyên bố không công nhận chị Lâm Thị Đ và anh  Hà Thanh T là vợ chồng.

2. Về con chung: trong thời gian chung sống chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T có 01 người con chung tên Hà Thị Bảo Y, sinh ngày 16 tháng 02 năm 2004. Hiện nay cháu Y đã thành niên, chị Đ và anh T không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết  4. Về nợ chung: chị Lâm Thị Đ và anh Hà Thanh T không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Án phí dân sự sơ thẩm: chị Lâm Thị Đ phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng chị Đ được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007137 ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, như vậy chị Đ đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm; anh Hà Thanh T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn chị Lâm Thị Đ và bị đơn anh Hà Thanh T không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

46
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về