Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY - TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 31/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 23 tháng 6 năm 2022, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 04/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27a/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trịnh Thảo L, sinh năm 1997

Trú tại: Khu 8, xã T, huyện L, TP Hải Phòng (Có đơn xin xử vắng mặt)

Bị đơn: Anh Phan Văn N, sinh năm 1995 (Vắng mặt lần thứ 2 )

Trú tại: thôn C, xã Q, huyện T, tỉnh Thái Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị L trình ày: Chị và anh N tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2020 tại UBND xã Q, huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại địa phương, trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N cờ ạc, ạo hành chị, chị đã ỏ về nhà ố mẹ đẻ ở và sinh sống, vợ chồng sống ly thân mỗi người ởmột nơi, không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, có chung sống với nhau cũng không có hạnh phúc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh N.

Về con chung: Chị và anh N có 01 con chung là Phan Nhật A, sinh ngày 16/01/2021, hiện con chung đang ở với chị, chị đề nghị được trực tiếp nuôi con chung và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung cho chị mỗi tháng 1.000.000 đồng

Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án anh N không đến làm việc, mẹ đẻ anh N là bà Vũ Thị H và UBND xã Q xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh N và chị L là do tính tình không hợp, anh chị đã sống ly thân từ tháng 02/2021 đến nay, anh chị có 01 con chung là Phan Nhật A, sinh ngày 16/01/2021, về tài sản chung thì không có và không nợ ai và các tổ ch c nào. Quan điểm của gia đình anh N và chính quyền địa phương đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn cho chị L vì vợ chồng không có khả năng đoàn tụ và đảm ảo quyền nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thái Thụy phát iểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử và nghị án đều đúng quy định của pháp luật, việc ị đơn đã được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do là vi phạm nghĩa vụ của đương sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 81, Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị Trịnh Thảo L được ly hôn anh Phan Văn N. Về con chung: Giao con Phan Nhật A, sinh ngày 16/01/2021 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, uộc anh N phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Linh mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung thành niên.

Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án và đơn xin xử vắng mặt, chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu trên, không thay đổi ổ sung gì. Bị đơn là anh N đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn cố tình vắng mặt không đến tham gia phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn c vào lời khai của à Vũ Thị H và iên ản xác minh tại chính quyền địa phương có trong hồ sơ để giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên c u các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần th 2 nhưng vẫn vắng, nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt vì vậy căn c Điều 228, Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị L và anh N là hợp pháp, trong quá trình chung sống mới được một thời gian rất ngắn, vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai đều không có iện pháp hàn gắn hạnh phúc dẫn đến mâu thuẫn trở nên trầm tr ng, hiện vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, có căn c xác định vợ chồng chị L và anh N đã vi phạm nghiêm tr ng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm tr ng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị L được ly hôn anh N.

[3]. Về con chung: Chị L và anh N có 01 con chung là Phan Nhật A, sinh ngày 16/01/2021, chị L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung cho chị mỗi tháng 1.000.000 đồng. Xét thấy hiện tại con chung mới được 02 tuổi và đang ở với chị L, vì vậy cần thiết giao con chung cho L trực tiếp nuôi dưỡng, uộc anh N phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con chung thành niên.

[4]. Về tài sản chung: Chị L xác định vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, anh N phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn c vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về Án phí, Lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thảo L được ly hôn anh Phan Văn N.

2. Về con chung: Giao con chung là Phan Nhật A, sinh ngày 16/01/2021 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, anh N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị L mỗi tháng 1.000.000 cho đến khi con chung thành niên. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày ản án có hiệu lực pháp luật, anh N có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con được đặt ra giải quyết khi có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị L đã nộp tạm ng án phí tại iên lai số 0004051 ngày 07/01/2022 của Chi cục Thi hành án huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí, chị L đã nộp xong án phí. Anh N phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

5.Về quyền kháng cáo: Chị L và anh N có quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày kể từ ngàỳ nhận được ản án hoặc kể từ ngày ản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về