Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang xét xử sơ thẩm vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 129/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1995; Địa chỉ: Thôn CG, xã TL, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

* Bị đơn: Anh Vu Văn TH, sinh năm 1990; Địa chỉ: Thôn G, xã TL, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

(Chị T, anh TH vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh Vũ Văn TH đăng ký kết hôn vào ngày 22/10/2013 tại UBND xã Tiên Lục, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Trươc khi cươi vơ chông đươc tư do tim hiêu va tư nguyên kêt hôn . Sau khi kêt hôn , thơi gian đâu vơ chông chung sông hanh phuc . Tư năm 2017, vơ chông xảy ra mâu thuẫn , nguyên nhân mâu thuân la do anh TH không tu chi lam ăn , vơ chông co nhiêu bât đông trong cuôc sông va hay cai va . Kê tư thang 6 năm 2017 vơ chông ly thân cho đên nay . Nay chị xác định tình cảm không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh TH.

Về con chung: Quá trình chung sống giữa chị và anh TH có 02 con chung là cháu Vũ Thị Thu V, sinh ngày 08/3/2014 và cháu Vũ Văn H, sinh ngày 22/12/2015. Các con hiện đang ở cùng anh TH và ông bà nội. Bản thân chị hiện nay đang sống cùng bố mẹ, anh trai va chi dâu nên không co điêu kiên để nuôi con. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao cả 02 con chung cho anh TH nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con cho anh TH với mức cấp dưỡng 1.000.000đ/01 con/tháng cho đến khi con chung trưởng thành. Trương hơp anh TH không đông y nhân nuôi ca 02 con chung thi chi đê nghị Toà án giao con chung Vũ Thị Thu V cho chi nuôi dương va giao con chung Vu Văn H cho anh TH nuôi dương.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không co , chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Vũ Văn TH trình bày tại biên bản ghi lời khai ngày 04/5/2022 và các biên bản làm việc với Tòa án:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T kết hôn ngày 22/10/2013 tại UBND xã Tiên Lục, huyện Lạng Giang. Trước khi kết hôn, anh chị được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên kê tư thang 6 năm 2017, chị T đi lam công ty nên vơ chông nay sinh mâu thuân, chị T đi lam không vê nha , bỏ mặc con cái cho anh va bô me anh chăm lo . Bản thân anh nhiều lần gọi điện thoại cho chị T nhưng chi T chăn sô không liên lac đươc , bô đe anh sang nha chi T nói chuyện nhưng chị T trôn tranh không găp . Nay chị T khởi kiện xin ly hôn thì anh đồng ý ly hôn chị T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Vũ Thị Thu V, sinh ngày 08/3/2014 và cháu Vũ Văn H , sinh ngày 22/10/2015. Các con hiện đang ở cùng anh và ông bà nội. Khi ly hôn, chị T đề nghị Tòa án giao cả 02 con chung cho anh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục anh đồng ý nhận nuôi cả 02 con chung và yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng nuôi con là 1.000.000đ/01 con/tháng kể từ thời điểm 01/5/2022 trở đi cho đến khi con chung đu 18 tuôi.

- Về tài sản chung, công nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại đơn trình bày nguyện vọng ngày 04/5/2022 của cháu Vũ Thị Thu V do anh TH nôp cho Toa an thi chau V trình bày cháu có nguyện vọng được ở cùng với bố và ông bà nội.

* Theo biên bản xác minh của Tòa án với đại diện chính quyền địa phương xác nhận anh TH, chị T là công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Cầu Gỗ Tám Sào, xã Tiên Lục, huyện Lạng Giang. Chính quyền địa phương năm đươc thông tin trong qua trinh anh TH và chị T chung sông cung nhau thi co môt khoang thơi gian anh TH chơi lô đê cơ bac nên vơ chông truc trăc. Sau đo, chị T đi làm công ty ít về nhà. Giữa chị T và anh TH có 02 con chung, hiện nay các cháu đều ở cùng anh TH và được bố mẹ đẻ anh TH chăm sóc các cháu. Anh TH đi lam dươi Băc Ninh , thương cuôi tuân mơi vê nha . Mưc thu nhâp binh quân trên đâu ngươi tai đia ban c ủa xã khoảng 55.000.000đ/năm. Mưc chi phi sinh hoat thi tuy tưng gia đinh va điêu kiên hoan canh cua tưng nha là khác nhau . Quan điểm của địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

* Tại biên bản xác minh với bố mẹ đẻ của anh TH là ông Vũ Văn Th và và Trần Thị Q cho biết: Anh TH và chị T có đăng ký kết hôn hợp pháp, được tự do tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau. Gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương. Sau khi cưới chị T về nhà ông bà làm dâu, sau đó vài tháng ông bà cho vơ chông ra ở riêng. Thơi gian đâu vơ chông chung sông hanh phuc. Tuy nhiên tư nhưng năm 2014, vơ chông anh TH, chị T xảy ra mâu thuẫn , môt phân anh TH chơi bơi lô đê không lo l àm ăn . Sau khi chị T sinh bé thứ 2 thì đi làm công ty ít về nhà. Từ năm 2017 chị T không về thăm nhà cũng như con cái. Bản thân ông bà là người chăm soc, nuôi nâng cac con của anh TH, chị T. Gia đinh đa sang nha chi T nói chuyện nhưng chị T và gia đình chị T lảng tránh. Chị T và anh TH ly thân tư năm 2017 cho đên nay, hiên nay chị T xin ly hôn quan điểm của gia đình là đồng ý đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chi ly hôn . Giữa anh chị có 02 con chung là cháu Vũ Thị Thu V và cháu Vũ Văn H. Chị T đi lam tư năm 2017 không vê nha , không chăm soc con cai. Anh TH đi lam dươi Băc Ninh thương cuôi tuân hoăc gia đinh có công việc thì anh TH vê, anh TH có gửi tiền cho ông bà nuôi các con. Ông bà đồng ý hỗ trợ anh TH chăm sóc con cái để anh TH đi làm ăn tuy nhiên cũng đề nghị chị T phải cấp dưỡng nuôi con cho anh TH.

* Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định nhưng do chị T và anh TH đều vắng mặt, có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa: Chị T, anh TH đều vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt và chị T xin giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh TH vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt, anh giữ nguyên ý kiến của mình đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.

* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang tại phiên toà đã phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX) và Thư ký phiên tòa là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin vắng mặt, nên HĐXX xét xử là đúng. Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 107, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 236/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Về quan hệ vợ chồng xử cho chị T được ly hôn anh TH; Về con chung: Giao cho anh TH chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con chung. Buộc chị T đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung theo mức 1.000.000 đồng/01 con/01 tháng kể từ ngày 01/5/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Ngoài ra kiểm sát viên đề nghị HĐXX xem xét về án phí, quyền kháng cáo của đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi thẩm tra các chứng cứ tại phiên toà; Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án , Hội đồng xét xử xét (HĐXX) thấy:

[1] Đơn khởi kiện của chị Trần Thị T cùng các tài liệu nộp theo đơn là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức, nội dung đơn khởi kiện. Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình cụ thể là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự , do bi đơn hiê n nay đang cư tru tai đia bàn xã TL, huyên LG, tỉnh BG nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang theo quy đinh tai Điêu 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang đã thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự pháp luật đã quy định. Đối với nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm túc, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về nội dung:

Lời khai của chị T, anh TH đều xác định vợ chồng kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tiên Lục, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ngày 22/10/2013 theo giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã Tiên Lục cấp, do đó quan hệ hôn nhân của chị T, anh TH là hợp pháp.

[2.1]. Về tình trạng hôn nhân của chị chị T, anh TH: Từ đơn khởi kiện cho đến bản tự khai và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn, bị đơn đều xác định đời sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2017, không còn quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn giữa chị T và anh TH đã trầm trọng, vợ chồng đã ly thân khoảng thời gian rất dài, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được do đó Tòa án căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị T và anh TH ly hôn.

[2.2]. Về nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T và anh TH xác định vợ chồng có 02 con chung là Vũ Thị Thu V, sinh ngày 08/3/2014 và cháu Vũ Văn H , sinh ngày 22/12/2015. Khi ly hôn chị T đề nghị Tòa án giao cả 02 con chung cho anh TH nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.Anh TH có lời khai đồng ý nuôi dưỡng cả 02 con chung, do vậy Hội đồng xét xử giao cho anh TH được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả 02 con chung Vũ Thị Thu V và Vũ Văn Hải . Nếu sau này anh TH là người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị T có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh TH có yêu cầu chị T phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung với mức 1.000.000 đồng/01 con/01 tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Chị T có lời khai đồng ý cấp dưỡng nuôi con với mức mà anh TH yêu cầu. Căn cứ khoản 2, Điều 82- Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX buộc chị T cấp dưỡng nuôi 02 con chung cho anh TH với theo mức 1.000.000 đồng/01 con/01 tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp, đảm bảo quyền lợi của các đương sự và con chung. Thời gian thực hiện việc cấp dưỡng kể từ ngày 01/5/2022 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

[2.3]. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T, anh TH không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự ly hôn sơ thẩm và án phí do có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều 116 , Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 235, Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị T và anh Vũ Văn TH ly hôn.

2. Về con chung: Giao 02 con chung Vũ Thị Thu V, sinh ngày 08/3/2014 và Vũ Văn H, sinh ngày 22/10/2015 cho anh Vũ Văn TH là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được cản trở chị thực hiện quyền này.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị T phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung cho anh TH, mức cấp dưỡng 1.000.000đồng/01 con/01tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/5/2022 cho đến khi nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt theo Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình.

Kể từ ngày anh TH có đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền cấp dưỡng nuôi con nếu chị T chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự.

4. Án phí:

- Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm và 300.000 đồng án phí do có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012829 ngày 27/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Chị T còn phải tiếp tục nộp số tiền 300.000 đồng tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về