Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 16 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 222/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đỗ Hải Y, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn Y, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.

Bị đơn: Anh Mai Văn Q, sinh năm 1982; ĐKHKTT: Thôn Y, xã T, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc; hiện chấp hành án tại Phân trại 4 - Trại giam Quyết Tiến - Cục C10 - Bộ Công an, (địa chỉ: xã Thượng Ấm, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang), vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Đỗ Hải Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Mai Văn Q kết hôn ngày 16/12/2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống, ban đầu vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc, đến cuối năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Q chơi bời, không chịu khó làm ăn, không có trách nhiệm gì với gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, xô xát. Chị và gia đình nhiều lần khuyên giải nhưng anh Q không thay đổi. Hiện anh Q đang chấp hành án phạt tù tại Trại Giam Quyết Tiến. Chị xác định tình cảm không còn, không thể hàn gắn được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q.

Về quan hệ giao nuôi con chung: Không có Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Mai Văn Q trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận như chị Y trình bày. Anh xác định tình cảm không còn, chị Y xin ly hôn anh đồng ý.

Về quan hệ giao nuôi con chung: Không Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố Tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Hải Y, cho chị Y được ly hôn anh Mai Văn Q; Chị Y phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Hải Y có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Mai Văn Q; anh Q cư trú tại huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, anh Mai Văn Q vắng mặt nhưng anh Q đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Hải Y và anh Mai Văn Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, năm 2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn, xô xát, không ai quan tâm hay có trách nhiệm gì đến nhau. Hiện anh Q đang chấp hành án phạt tù về tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và tội Mua bán trái phép chất ma túy tại Trại Giam Quyết Tiến. Chị Y đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q, anh Q đồng ý ly hôn chị Y. Như vậy, hôn nhân của chị Y và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Y, cho chị Y ly hôn anh Q là phù hợp.

[3]. Về quan hệ giao nuôi con chung: Không có

[4]. Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Đỗ Hải Y phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sựNghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:

1. Cho chị Đỗ Hải Y được ly hôn anh Mai Văn Q.

2. Về án phí: Chị Đỗ Hải Y phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu số: 0000104 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đảo. Chị Y đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày để từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về