Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 23 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 163/2021/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 11 năm 2021, về việc: “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”, Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Bùi Văn Th, sinh năm 1963

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T - sinh năm 1963 Đều cùng địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Bình.

(Tại phiên tòa vắng mặt bà T. Ông Th có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải nguyên đơn ông Bùi Văn Th trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị T chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 4/1987 nhưng không đăng ký kết hôn. Ông và bà T chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung và đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Nay xác định tình cảm không còn ông xin được ly hôn bà Nguyễn Thị T.

1 Về con chung: Ông và bà T có 02 con chung là: Bùi Thế A, sinh ngày 26/10/1987 và Bùi Thị Thu T1, sinh ngày 11/10/1994, các con đã trưởng thành, tự lập về kinh tế nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà Nguyễn Thị T là bị đơn trình bày. Bà và ông Bùi Văn Th chung sống với nhau từ tháng 4/1987 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống bà và ông Th không có mâu thuẫn gì lớn nhưng mâu thuẫn nhỏ thì vẫn có. Bà và ông Th sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay ông Th xin ly hôn bà không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà và ông Th có 02 con chung là: Bùi Thế A, sinh ngày 26/10/1987 và Bùi Thị Thu T1, sinh ngày 11/10/1994, các con đã trưởng thành, tự lập về kinh tế nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Bà và ông Th không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn - ông Bùi Văn Th đã chấp hành đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án. Bị đơn - bà Nguyễn Thị T chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Tòa án không công nhận ông Bùi Văn Th và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng. Về con chung: Ông Th và bà T có 02 con chung là: Bùi Thế A, sinh ngày 26/10/1987 và Bùi Thị Thu T1, sinh ngày 11/10/1994. Các con đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung, ông Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà T xác định bà và ông Th không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó không giải quyết về tài sản chung giữa ông Th và bà T. Về án phí, ông Bùi Văn Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị T có địa chỉ tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thái Bình, căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giải quyết vụ án là đúng pháp luật. Nguyên đơn ông Th có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Th và bà T chung sống với nhau từ tháng 4/1987 không đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp. Quá trình chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Ông Th và bà T không đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 4/1987 đến nay. Đây là cuộc hôn nhân trái pháp luật, mâu thuẫn giữa ông Th và bà T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần xử không công nhận là vợ chồng giữa ông Th và bà T.

[2.2] Về con chung: Ông Th và bà T có 02 con chung là: Bùi Thế A, sinh ngày 26/10/1987 và Bùi Thị Thu T1, sinh ngày 11/10/1994. Các con đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên không đặt ra giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Ông Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà T xác định bà và ông Th không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không giải quyết về tài sản chung giữa ông Th và bà T.

[3]Về án phí: Ông Bùi Văn Th phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Ông Bùi Văn Th và bà Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 266; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử không công nhận là vợ chồng giữa ông Bùi Văn Th và bà Nguyễn Thị T.

2. Về con chung: Ông Bùi Văn Th và bà Nguyễn Thị T có 02 con chung là: Bùi Thế A, sinh ngày 26/10/1987 và Bùi Thị Thu T1, sinh ngày 11/10/1994. Các con đã trưởng thành tự lập về kinh tế nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung: Tòa án không giải quyết về tài sản.

4. Về án phí: Ông Bùi Văn Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng ông Th đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002913 ngày 17/11/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hưng thành tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hưng - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về