Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 427/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 668/2020/QĐXX-ST ngày 11 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 721/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đào Thị L - sinh năm 1968 Nơi cư trú: Tổ 42, khu 6, phường V, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bị đơn : Ông Nguyễn Đình C - sinh năm 1969 Nơi cư trú: Tổ 40, khu 6, phường V, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, ông C vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 9 năm 2020, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Đào Thị L trình bày:

Bà Đào Thị L và ông Nguyễn Đình C đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 10 năm 2010 tại UBND phường V, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu, lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại khu 6, phường V, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là anh C hay uống rượu, không quan tâm gì đến gia đình, không có trách nhiệm gì với vợ con. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Hiện nay anh C đang tạm trú ở tổ 40, khu 6, phường V, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà L đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông C.

Về con chung: Bà Đào Thị L xác định bà và ông Nguyễn Đình C có 01 con chung là cháu Nguyễn Hải N sinh ngày 16/02/2011. Khi ly hôn bà L đề nghị xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu ông C phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng bà. Hiện nay cháu N đang chung sống cùng bà L. Trong thời gian sống ly thân, ông C không quan tâm chăm sóc cháu N.

Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Bà Đào Thị L xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Nguyễn Đình C đã được Tòa án triệu tập và tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng ông C vắng mặt không có lí do. Vì vậy ông Nguyễn Đình C không có lời khai tại Tòa án.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì:

Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình 2014; căn cứ khoản 1 Điều 28; 35; 39;

khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Xử: bà L được ly hôn với ông C.

- Về con chung: chấp nhận việc bà L đề nghị được nuôi cháu N và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Bà L xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Án phí: Bà L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Bị đơn có nơi cư trú tại Tổ 40, khu 6, phường V,thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vì vậy tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Đình C nhưng ông C vắng mặt không có lý do và nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Vì vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1,4 Điều 207 Bộ Luật tố tụng dân sự. Tòa án chỉ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 208 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình C và bà Đào Thị L đăng ký kết hôn ngày 28 tháng 10 năm 2010 tại UBND phường Vân Phú, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn ông bà được tự do tìm hiểu, lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Xét thấy bà L và ông C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, việc kết hôn không vi phạm điều cấm nên là hôn nhân hợp pháp. Theo bà L vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là ông C hay uống rượu, không quan tâm gì đến gia đình, không có trách nhiệm gì với vợ con. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà L đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông C. Tại Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông C tại nơi cư trú ngày 18 tháng 11 năm 2020, khu dân cư cung cấp trong quá trình chung sống ở khu dân cư bà L và ông C có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông C thường xuyên uống rượu. Bà L đã về nhà bố mẹ đẻ nhiều năm không còn chung sống với ông C. Xét thấy mục đích của hôn nhân giữa bà L và ông C không đạt được, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài vì vậy bà L yêu cầu ly hôn với ông C là có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Bà Đào Thị L và ông Nguyễn Đình C có 01 con chung là cháu Nguyễn Hải Nam sinh ngày 16/02/2011. Xét thấy cháu Nguyễn Hải N đang được bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Trong quá trình giải quyết vụ án, qua xác minh ông C thường xuyên đi lang thang không chung sống cùng mẹ con bà L và không chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu N. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông C nhưng ông C không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai của ông C trong hồ sơ vụ án. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông C nhưng ông C không đến Tòa án. Vì vậy ông C đã tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Xét thấy yêu cầu của bà L đề nghị được nuôi cháu Nam là có căn cứ. Vì vậy cần giao cho bà L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hải N là phù hợp với quy định tại điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Bà Đào Thị L xác định vợ chồng không có. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án, ông C vắng mặt, không có lời khai vì vậy chưa giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Bà Đào Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình:

Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Đào Thị L

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Đào Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Đình Về con chung: Giao cho bà Đào Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Hải N sinh ngày 16/02/2011. Ông C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng bà L vì bà L không yêu cầu.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

Tài sản chung, công nợ chung và công sức đóng góp: Chưa giải quyết trong vụ án này.

Về án phí: Bà Đào Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận bà L đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001284 ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Việt Trì - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về