Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản 07/2018/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, XIN LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN

Trong ngày 16 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 761/2017/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 314/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/12/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Ngô Văn T, sinh năm 1984.

Địa chỉ: tổ 23, ấp B, xã B1, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp. Bị đơn: Chị Lê Thị Bích N, sinh năm 1983.

Địa chỉ: tổ 23, ấp B, xã B1, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp.

(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 24/11/2017; biên bản hòa giải ngày 29/12/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn anh Ngô Văn T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T và chị N kết hôn năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện Q, tỉnh Kiên Giang vào ngày 14/5/2012. Thời gian đầu vợ chồng sống chung rất hạnh phúc hạnh phúc. Nng khoảng năm 2009 thì bắt đầu có phát sinh mâu thuẫn với nhau, nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, sống không hợp nhau. Chị N không tôn trọng gia đình chồng hay có lời nói nặng nhẹ không tôn trọng mẹ chồng, anh có khuyên bảo chị N Nng vẫn không thay đổi. Khoảng 01 năm trở lại đây mâu thuẫn bắt đầu trầm trọng, vợ chồng hiện không ai quan tâm lẫn nhau. Xét thấy hôn nhân không đạt được mục đích nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị Bích N.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 và Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013, hiện đang sống chung với vợ chồng. Khi ly hôn anh T đồng ý để con chung cho chị N nuôi dưỡng, anh đồng ý cấp dưỡng nuôi mỗi con chung hàng tháng với số tiền 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai vay nợ.

Tại biên bản hòa giải ngày 29/12/2017 và trong quá trình xét xử, bị đơn chị Lê Thị Bích N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị N thừa nhận thời gian chung sống với nhau năm 2006, cũng N việc vợ chồng sống chung có đăng ký kết hôn N anh T trình bày.

Chị N thừa nhận là có phát sinh mâu thuẫn với mẹ chồng nên vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Anh T không còn quan tâm đến chị N và hay chửi chị N. Chị N có nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Hiện nay anh T đã ly thân với chị và không ai quan Tâm chăm sóc lẫn nhau.

Nay chị N vẫn còn thương chồng và có khả năng hàn gắn tình cảm nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Ngô Văn T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 và Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013, hiện đang sống chung với vợ chồng. Nếu giải quyết ly hôn chị N yêu cầu được nuôi 02 con chung, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu hàng tháng với số tiền 1.000.000 đồng tính từ tháng 01/2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận và thống nhất không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung. Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

1 Giấy chứng nhận kết hôn Ngô Văn T – Lê Thị Bích N, ngày đăng ký 14/5/2012 do UBND xã L, huyện Q, tỉnh Kiên Giang cấp (Bản chính);

2. Giấy trích lục khai sinh Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 (Bản sao);

3. Giấy khai sinh Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013 (Bản sao);

4. Bản tự khai Ngô Trung K, ngày 15/12/2017.

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 29/12/2017.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Ngô Văn T có đơn yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị Bích N. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung”.

Chị Lê Thị Bích N là người bị kiện hiện đang cư trú tại ấp B, xã B1, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 35 và Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị N sống với nhau từ năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện Q, tỉnh Kiên Giang vào ngày 14/5/2012. Xét thấy hôn nhân giữa anh T và chị N là hợp pháp, anh T yêu cầu xin ly hôn là có căn cứ. Bởi vì, anh T và chị N đều thừa nhận là vợ chồng có mâu thuẫn nhau. Hiện nay vợ chồng không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Chị N cho rằng vẫn còn thương chồng không đồng ý ly hôn nhưng chị N không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của anh T.

- Về con chung: Anh T và chị N thừa nhận có 02 con chung tên Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 và Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013. Căn cứ vào bản tự khai, cháu Trung K có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị N. Đồng thời, anh T và chị N thỏa thuận N sau:

Chị Lê Thị Bích N được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 và Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013. Anh T đồng ý cấp dưỡng nuôi mỗi con chung hàng tháng với số tiền 1.000.000 (Một triệu) đồng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2018 cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Anh Ngô Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Xét thấy đây là sự thỏa thuận tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản chung: Anh T và chị N trình bày có tài sản chung, thống nhất tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh T và chị N trình bày không có nợ chung.

[3] Về án phí:

Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án:

Anh T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn và 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về cấp dưỡng Nng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp theo Biên lai số 03920 ngày 12/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Như vậy, anh T phải nộp tiếp 150.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 56, 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của anh Ngô Văn T.

Về hôn nhân: Anh Ngô Văn T được ly hôn với chi Lê Thị Bích N.

Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của anh T và chị N như sau:

Chị Lê Thị Bích N được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Ngô Trung K, sinh ngày 07/7/2006 và Ngô Gia H, sinh ngày 11/02/2013. Anh T đồng ý cấp dưỡng mỗi con chung hàng tháng với số tiền 1.000.000 (Một triệu) đồng. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01/2018 cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.

Anh Ngô Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí:

Anh T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn và 150.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về cấp dưỡng Nng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp theo Biên lai số 03920 ngày 12/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Như vậy, anh T phải nộp tiếp 150.000 đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản 07/2018/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về