Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 94/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN CHUNG

Trong ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 479/2019/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 190/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 20/9/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 144/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14/10/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1972.

Đa chỉ: Đường L, Phương 4, thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Bị đơn: Chị Lương Thị Hồng H, sinh năm 1988

Đa chỉ: Ấp 3, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Anh T có mặt, chị H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Minh T trình bày: Anh T và chị H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2006, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phường 4, thành phố Cao Lãnh vào ngày 11/01/2006. Vợ chồng sống chung H phúc đến năm 2015 thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cự cãi trong gia đình. Thời gian kéo dài làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạng nứt, không tìm được tiếng nói chung. Hiện vơ chồng không còn sống chung, hai bên có tìm cách hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng không thành. Xét thấy hôn nhân không đạt được mục đích. Nay anh T yêu cầu được ly hôn với chị Lương Thị Hồng H.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lê Minh Tr, sinh ngày 01/11/2005 và Lê Minh Th, sinh ngày 25/12/2009, hiện đang sống chung với anh T. Khi ly hôn anh T yêu cầu được nuôi 02 con chung, anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai vay nợ.

Đi với bị đơn là chị Lương Thị Hồng H đã được được tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp, hòa giải và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

1. Giấy trich luc khai sinh Lê Minh Tr (Bản sao).

2. Giấy trich luc khai sinh Lê Minh Th (Bản sao).

3. Giấy trích lục đăng ký kết hôn (Bản sao).

4. Bản tự khai của Lê Minh Tr, Lê Minh Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Lê Minh T về việc ly hôn chị Lương Thị Hồng H, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, con chung và tài sản chung” theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền, xét thấy: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện đang cư trú tại xã Ba Sao, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vụ án nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Xét thấy, bị đơn chị Lương Thị Hồng H mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng lại vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[4] Về nội dung, xét yêu cầu của nguyên đơn: Anh T và chị H sống chung với nhau từ năm 2006, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND Phường 4 thành phố Cao Lãnh. Xét thấy hôn nhân giữa anh T và chị H là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, anh T yêu cầu xin ly hôn là có căn cứ. Bởi vì, mâu thuẫn giữa anh T và chị H đã trầm Tr, không ai quan tâm nhau nhưng không ai có ý hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Minh T.

- Về con chung: Anh T và chị H có 02 con chung tên Lê Minh Tr, sinh ngày 01/11/2005 và Lê Minh Th, sinh ngày 25/12/2009. Khi ly hôn anh T yêu cầu được nuôi 02 con chung. Xét thấy việc giao con chung cho ai nuôi dưỡng là căn cứ điều kiện chăm sóc con chung. Tại phiên tòa hôm nay anh T cho rằng có đủ điều kiện về kinh tế cũng như thời gian chăm sóc 02 con chung. Đồng thời, căn cứ vào bản tự khai, cháu Tr và cháu Th có nguyện vọng được sống chung với anh T, hiện 02 con chung đang sống với anh T phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T.

Giao 02 con chung tên Lê Minh Tr, sinh ngày 01/11/2005 và Lê Minh Th, sinh ngày 25/12/2009 cho anh Lê Minh T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Lương Thị Hồng H có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng: Anh T là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, tuy nhiên anh T không có yêu cầu chị H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy đây là sự tự nguyện và phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về tài sản chung: Anh T trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh T trình bày trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ chung.

[5]. Về án phí:

Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án anh T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp theo Biên lai số 0003165 ngày 12/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Khoản 2 Điều 53; Điều 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của anh Lê Minh T.

- Về hôn nhân: Anh Lê Minh T được ly hôn với chị Lương Thị Hồng H.

- Về con chung: Anh Lê Minh T được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Lê Minh Tr, sinh ngày 01/11/2005 và Lê Minh Th, sinh ngày 25/12/2009. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh T không có yêu cầu.

Chi Lương Thị Hồng H có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không co, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí:

Anh Lê Minh T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh T đã nộp theo Biên lai số 0003165 ngày 12/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả Th thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung

Số hiệu:94/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về