Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 82/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 82/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương xét xử công khai vụ án thụ lý số 185/ 2020/TLST-HNGĐ, ngày 27 tháng 10 năm 2020 về việc Tranh chấp Hôn nhân gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36 /2021/QĐST-HNGĐ, ngày 12 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1991; Nơi ĐKNKTT: Xóm Trường Xuân, xã Xuân Tường, huyện TC, tỉnh NA.

Chỗ ở hiện nay: Xóm b, xã LS, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1995; Nơi ĐKNKTT: Xóm TX, xã XT, huyện TC, tỉnh NA.

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh Phạm Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có được tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Tường, huyện TC, tỉnh NA vào ngày 16 tháng 10 năm 2015. Sau khi kết hôn xong vợ, chồng về làm ăn sinh sống hạnh phúc cho đến năm 2016 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị là do tính tình vợ chồng sống không hợp nhau. Nay chị xét thấy tình cảm không còn nữa nên nguyện vọng của chị là muốn được ly hôn với anh Phạm Văn H..

Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có 1 con chung là Phạm Văn L, sinh ngày 23 tháng 3 năm 2016. Nay ly hôn nguyện vọng của chị là muốn được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phạm Văn L và không yêu cầu anh Phạm Văn H cấp dưỡng nuôi con cho chị.

Về phân chia tài sản: Anh không yêu cầu giải quyết.

Về nợ: Hiện nay vợ chồng không nợ gì ai và cũng không ai nợ gì vợ chồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh NA phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý giải quyết cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án hoàn toàn tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, xử:

- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn H..

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phạm Văn L, sinh ngày 23 tháng 3 năm 2016 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Phạm Văn H.

Về tài sản chung và nợ: Không có yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp và quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án Tranh chấp Hôn nhân gia đình được quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Cho nên việc thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh NA.

Trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù bị đơn anh Phạm Văn H đã nhận được các văn bản tố tụng, nhưng anh đều cố tình vắng mặt. Nên đây là vụ án không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Phạm Văn H vắng mặt. Nhưng đây là phiên tòa được mở lần thứ 2. Nhưng anh Thông vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng. cho nên xét thấy việc xét xử vắng mặt bị đơn anh Phạm Văn H là hoàn toàn phù hợp với pháp luật.

[2] Về nội dung vụ án: Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H là hôn nhân hợp pháp. Hai bên kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có được tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Tường, huyện TC, tỉnh NA vào ngày 16 tháng 10 năm 2015 theo quy định. Sau khi kết hôn xong cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc không được bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp nhau. Nay chị Nguyễn Thị H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên nguyện vọng ly hôn với anh Phạm Văn H.

Xét thấy tình trạng hôn nhân đã đến mức trầm trọng, nếu kèo dài cuộc hôn nhân thì mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Cho nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Phạm Văn H là phù hợp với pháp luật.

Về trách nhiệm nuôi con: Vợ chồng có 1 con chung là cháu Phạm Văn L. Hiện đang sống cùng với chị Hiền. Nay cháu còn nhỏ nên cần sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ cho nên cần giao cháu Phạm Văn L cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Phạm Văn H là phù hợp với pháp luật.

Về phân chia tài sản chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

[4] Về ý kiến phát biểu của Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh NA tại phiên tòa. Xét thấy việc tuân theo quy định pháp luật và các nội dung liên quan đến việc giải quyết vụ án là có cơ sở, đúng quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp và quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phạm Văn H Về trách nhiệm nuôi con: Giao cháu Phạm Văn L, sinh ngày 23 tháng 3 năm 2016 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Phạm Văn H..

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở người đó thực hiện quyền này.

Về chia tài sản chung và nợ: Không có yêu cầu nên không xem xét Về án phí: Buộc Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng ( ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004501 ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TC, tỉnh NA. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hon sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 82/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:82/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về