Bản án về tranh chấp đòi tiền thưởng, tiền hoa hồng số 01/2022/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 01/2022/LĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI TIỀN THƯỞNG, TIỀN HOA HỒNG

Vào ngày 06 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số: 01/2021/TLST - LĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp về đòi tiền thưởng, tiền hoa hồng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2022/QĐXX – LĐ, ngày 07 tháng 4 năm 2022 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 03/2022/QĐST - LĐ, ngày 06/6/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2022/QĐST - LĐ, ngày 20 tháng 6 năm 2022; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Định Vạn P, sinh năm 1982 – có mặt Địa chỉ: số 134, đường số A, khóm 3, phường X, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Công Ty TNHH N Vĩnh Long Người đại diện theo pháp luật: Ông K – Tổng giám đốc - vắng mặt Địa chỉ công ty: Lô I, KCN Bình Minh, ấp B, xã MH, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Đại diện theo ủy quyền:

1/ Ông N - Giám đốc kinh doanh – có mặt

2/ Chị T, sinh năm 1992 – nhân viên - có mặt

3/ Chị L, sinh năm 1995 – nhân viên – có mặt. (Theo văn bản ủy quyền ngày 14/02/2022).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 11/4/2021 và các lời trình bày tại phiên Tòa nguyên đơn trình bày nội dung:

Ngày 24/10/2020 anh P được Công ty TNHH N Vĩnh Long (gọi tắc là Công ty). Địa chỉ: Lô l, KCN BM, ấp 2, xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, theo Hợp đồng thử việc (từ ngày 26/10/2020 đến ngày 26/11/2020) nhận vào làm việc, là Giám Đốc vùng, phụ trách kinh doanh thị trường tỉnh Bạc Liêu; nhiệm vụ là phụ trách kinh doanh thị trường thức ăn thủy sản với tổng mức lương cơ bản 12.000.000đồng/1 tháng; chi phí công tác 14.000.000đồng/1 tháng, tiền hoa hồng 300đ/kg.

Đến ngày 27/11/2020 anh P và Cty ký hợp đồng lao đông số 537, thời hạn là 12 tháng (từ ngày 27/11/2020 đến ngày 27/11/2021), lương, phụ cấp, tiền hoa hồng được quy định trong hợp đồng lao động. Trong quá trình làm việc, anh luôn thực hiện tốt giờ giấc và báo cáo công việc hàng ngày theo yêu cầu của Công ty, trong thời gian làm việc anh đã tiếp xúc mở được 5 đại lý tìm năng có mời Tổng giám đốc chứng kiến (Sếp Trần) và Giám đốc kinh doanh (anh N) xuống gặp gở và đàm phán chính sách với đại lý (do khi đó là cuối năm nên các đại lý đang chốt công nợ của các công ty thức ăn đang hợp tác nên chưa nhận hàng hợp tác của Cty N được) vì còn liên quan đến chiếc khấu bán 1 mặt hàng, nên lúc này đại lý hợp tác nhận hàng bấc kỳ Công ty thức ăn nào sẽ bị trừ mất chiếc khấu 1kg thức ăn là 500đ ồng.

Tuy nhiên, các đại lý cũng đã nói rỏ vấn đề này trực tiếp với Cty N và anh đã có giải trình với Công ty nhưng khi hợp tổng kết năm Cty vào ngày 03-01-2021 anh có trình bày báo cáo tất cả mọi việc của thị trường tỉnh Bạc Liêu thì được Sếp tổng (là ông Trần) có cho anh thêm thời gian 3 tháng nữa để mở đại lý mới và anh đồng ý. Nhưng sau khi về thị trường Bạc Liêu thì ông N ép trong tháng 1 phải mở 2 đại lý mới, đến ngày 10/01/2021 thì Cty chuyển lương giữ lại 50% tiền thưởng (28.158.000đồng) sản lượng tháng 12/2020, đến ngày 23/01/2021 thì anh được văn phòng điện thoại cho hay là anh được kết thúc công việc vì không làm tròn công việc; Trong khi đó anh đang có đại lý chuẩn bị hợp tác nhận hàng.

Sau đó anh P có hỏi văn phòng lý do nào cho nghỉ việc thì Cty chỉ nói là do a Nôi kêu vậy, chứ không ai trả lời cho biết lý do. Ngay lúc đó anh bị loại ra khỏi nhóm Zalo của Cty (nhóm theo dõi sản lượng, nhóm báo cáo công việ c, nhóm báo cáo nhân viên…). Trong tháng 01 năm 2021 không còn gì để đối chiếu bằng chứng sản lượng (chỉ nhớ khoảng 65 tấn thức ăn), văn phòng bảo anh phải viết đơn tự nghỉ việc gửi về Cty để được thanh toán tiền lương, thưởng đầy đủ nhưng đến ngày 04/2/2021 chỉ nhận được số tiền 9.000.000đồng tiền lương, công tác phí đến ngày 09/2/2021 nhận được số tiền 7.662.000đồng tiền lương, kế toán Cty báo là trong tháng 1 anh được cho nghỉ việc tất cả sản lượng, hoa hồng sẽ hủy bỏ không trả, còn tiền sản lượng trong tháng 12 năm 2020 thì Cty giữ lại 50% số tiền 28.158.000đồng, có bảng lương kèm theo, kế toán cũng không cho biết lý do, chỉ nói Sếp Tổng không ký lệnh chuyển tiền.

Sau đó anh P đã gửi đơn về Sở Lao Động Thương Binh và Xã hội Vĩnh Long thì ngày 22/02/2021 anh được hướng dẫn là phải làm đơn gửi cho Cty trước để hòa giải, đến ngày 09/3/2021 anh nhận được công văn trả lời từ Cty N cho rằng đã trả đầy đủ lương, công tác phí nhưng tiền sản lượng tháng 12 và tiền hoa hồng tháng 01/2021 Cty không đồng ý trả.

Từ những lý do nêu trên, anh Đinh Vạn P khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Cty N trả tiền hoa hồng đã giữ lại 50% của tháng 12/2020 với số tiền là:

28.158.000đồng và tiền hoa hồng sản lượng của tháng 01/2021 khoảng 65 tấn thàng tiền là: 18.300.000đồng. Tổng số tiền là: 46.458.000đồng (bốn mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi tám ngàn đồng). Ngoài ra anh Phước không yêu cầu yêu cầu thêm.

* Ông N, chị T là người đại diện theo ủy quyền của Cty TNHH N Vĩnh Long trình bày:

Căn cứ hợp đồng thử việc số 516/HĐTV/NH từ ngày 26/10/2020 đến ngày 26/12/20220;

Căn cứ HĐ lao động số 537/HĐLĐ/NH-VL, từ ngày 27/12/2020 đến ngày 27/12/2021.

Quyết định thôi việc số 219/NHVL/QĐTV, ngày 23/01/2021. Với lý do; Phương án kinh doanh: Là cơ sở để quản lý, chấm công, tính lương, tính thưởng cho nhân viên bộ phận kinh doanh. Ông Đinh Vạn P đúng là nhân viên của Cty TNHH N Vĩnh Long giữa chức vụ trưởng vùng bậc 3 khu vực tỉnh Bạc Liêu, thuộc bộ phận kinh doanh thức ăn Tôm. Theo đó ông Phước có trách nhiệm: Phụ trách chấp hành chiến lược kinh doanh và phục vụ khách hàng ở khu vực được giao, dẫn đắt tiểu đội hoàn thành mục tiệu được giao, bao gồm: Sản lượng, khai phá đại lý mới, hộ nuôi, hội thảo, ao điểm, xây dựng đội ngũ và mục tiêu kinh doanh của thị trường cấp vù ng.

Cam kết công việc, tình hình hoàn thành nhiệm vụ Cty giao cho ông P như sau:

+ Tháng 11/2020 chỉ tiêu giao: Tổng sản lượng khu vực Bạc Liêu phải đạt 110 tấn; Chỉ hoàn thành được 65,08 tấn. Mở lại lý mới 3 nhưng không có mở được đại lý; Ao điểm là 04; không có; Hội thảo là 05; không có.

+ Tháng 12/2020 chỉ tiêu giao: Tổng sản lượng khu vực Bạc Liêu phải đạt 135 tấn; Chỉ hoàn thành được 75,71 tấn. Mở lại lý mới 3 nhưng không có mở được đại lý;

Ao điểm là 02;

+ Tháng 01/2021 chỉ tiêu giao: Tổng sản lượng khu vực Bạc Liêu phải đạt 100 tấn; Chỉ hoàn thành được 61,07 tấn. Mở lại lý mới 3 nhưng không có mở được đại lý; Ao điểm là 02; không có; Hội thảo là 01; không có.

Qua thống kê cho thấy ông P đã không hoàn thành được nhiệm vụ công việc của Cty giao cho. Cá nhân không có sản lượng, không mở được đại lý mới, không mở được hộ nuôi, phương pháp quản lý không tốt, không hỗ trợ được nhận viên trong vùng, dẫn đến cả khu vực Bạc Liêu liên tục giảm sản lượng, không hoàn thành nhiệm vụ được giao trong 3 tháng liên tiếp, ngoài ra còn làm đội ngũ nhân sự biến động (giảm từ 07 người xuống còn 1 người).

Theo nội dung phương an kinh doanh và sản lượng thực tế của ông P thì Cty đã phát đủ lương và thưởng qua các tháng cho ông P như sau:

+ Tháng 11 năm 2020 đã phát: Lương và các khoản trợ cấp khác số tiền là:

12.000.000đồng (do không hoàn thành nhiệm vụ nên không phát thưởng).

+ Tháng 12 năm 2020 đã phát: Lương và các khoản trợ cấp khác số tiền là:

12.000.000đồng, tiền thưởng sản lượng là: 28.158.000đồng (theo phương án kinh doanh, không hoàn thành nhiệm vụ sản lượng sẽ không được tính thưởng, nhưng xét thuộc trường hợp hỗ trợ cấp quản lý mới nhận việc, đào tạo để phát triển thị trường đặt biệt phê duyệt hỗ trợ 50% tiền thưởng quý 4 năm 2020 (tháng 10, 11, 12) đã giữ lại số tiền 28.158.000đồng của ông Phước. .

+ Tháng 01 năm 2021 đã phát: Lương và các khoản trợ cấp khác tính đến ngày 22/01/2021 số tiền là: 7.662.000đồng (do sản lượng thống kê đến ngày thôi việc 22/01/2021, không hoàn thành nhiệm vụ sản lượng (mục tiêu sản lượng tháng 01/2021 là 100 tấn, nhưng chỉ đạt 61,07 tấn) nên không phát thưởng số tiền 18.300.000đồng.

Sau thời gian thử thách công việc từ ngày 26/10/2020 đến ngày 22/01/2021 Cty nhận thấy ông P hoàn toàn không phù hợp với nhu cầu thị trường, không đủ năng lực để đảm bảo nhiệm vụ trưởng vùng bậc 3 khu vực Bạc Liêu. Từ khi nhận việc, ông P không tìm thêm được đại lý mới, không có sản lượng, những kết quả của ông có được điều nhờ vào sản lượng của những đại lý của Cty đã khai phá trước đó, vì vậy việc tính và phát thưởng như trên là hoàn toàn hợp lý, đồng thời Cty đã hoàn thành nghĩa vụ trả lương và các khoản trợ cấp khác theo đúng hợp đồng đã cam kết và phù hợp với Luật lao động.

Vì vậy; Cty không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Vạn P, Cty cho ông Phước nghĩ việc và giữ lại 50% tiền hoa hồng sản lượng của 12/2020 là đúng theo hợp đồng lao động và phương án kinh doanh, khảo hạch lương thưởng 2020 của Cty.

Đương sự khẳng định không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào khác và vẫn giữ nguyên yêu cầu.

- Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bình Minh thực hiện việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã tuân thủ theo đúng quy định tại các Điều 239, Điều 247 và Điều 254 của Bộ luật tố tụng dân năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án, thủ tục khai mạc phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa, công bố các tài liệu chứng cứ của vụ án tại phiên tòa. Người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 32; 33; điểm c khoản 1 Điều 35; Điều 39; 92; 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 13; 14; 15; 20; 21; điểm b khoản 2 Điều 36; 45; 48; 104; 122; 187 Bộ luật lao động năm 2019. Điều 26 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Vạn P đối với bị đơn Cty TNHH N Vĩnh Long, buộc bị đơn tiền thưởng, tiền hoa hồng của tháng 12/2020 và tháng 01/2021 tổng số tiền 46.479.000đồng; Án phí lao động sơ thẩm bị đơn phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã Bình Minh đã thụ lý, giải quyết vụ án theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do đương sự tự giao nộp, Tòa án có tiến hành thu thập chứng cứ. Căn cứ vào khoản 1, Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự; vụ án thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải tham gia phiên tòa.

[2] Tại phiên Tòa, anh Đinh Vạn P khẳng định chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tiền thưởng, tiền hoa hồng mà Cty đã giữ lại 50% của tháng 12/2020 với số tiền là: 28.158.000đồng và tiền hoa hồng sản lượng của tháng 01/2021 khoảng 65 tấn, thành tiền là: 18.300.000đồng. Cộng chung số tiền là: 46.479.000đồng; Ngoài ra anh Phước không yêu cầu các vấn đề khác. Bị đơn Cty N đại diện có ông N, chị T khẳng định Cty đã thực hiện đúng với hợp đồng lao động và phươn g án kinh doanh của Cty đối với anh P. Cty cho ông Phước nghĩ việc và giữ lại 50% tiền hoa hồng sản lượng của 12/2020 và tháng 01 năm 2021 với số tiền 46.479.000đồng là đúng theo hợp đồng lao động và phương án kinh doanh, khảo hạch lương thưởng năm 2020 củ a Cty. Vì vậy; Cty không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Vạn P, ngoài ra Cty không có ý kiến hay yêu cầu gì đối với ông P.

[3] Xét việc, Cty N yêu cầu người lao động viết đơn xin nghĩ việc từ đó căn cứ vào đó để Cty cho nghĩ việc đối với anh Đinh Van P là chưa đúng với quy định của Bộ luật lao động; Lẽ ra, phía Cty nhận thấy người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa phù hợp với vị trí, không đủ năng lực thì Cty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Luật lao động. Cty lại cho rằng người lao động không hoàn thành nhiêm vụ nên Cty quyết định cho thôi việc là chưa phù hợp với thực tế. Thủ tục Cty ký hợp đồng lao động và quyết định cho thôi việc của anh P, Cty chưa thực hiện đúng theo quy định của Luật lao động. Tuy nhiên, tại phiên Tòa, nguyên đơn và bị đơn không tranh chấp các vấn đề về đề tiền lương, bảo hiểm và quyết định thôi việc cũng như các bên không tranh chấp vấn đề bồi thường thiệt hại trong việc cho thôi việc nên không đặt ra xem xét.

Sau khi Cty quyết định cho thôi việc, Cty đã thực hiện việc chỉ trả lương, bảo hiểm, công tác phí cho anh P đầy đủ nhưng chưa xem xét chi trả 50% tiền thưởng hoa hồng trên số sản lượng của tháng 12 năm 2020 và tháng 01 năm 2021 là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Buộc Cty TNHH N Vĩnh Long có trách nhiệm chi trả tiền thưởng hoa hồng trên số sản lượng thực tế: 46.479.000đồng (trong đó, tiền hoa hồng của tháng 12 năm 2020 là 28.158.000đồng + tháng 01 năm 2021 là 18.300.000đồng).

[5] Án phí lao động sơ thẩm:

- Buộc Cty TNHH N Vĩnh Long phải chịu số tiền án lao động là:

1.394.000đồng (một triệu ba trăm chính mươi bốn nghìn đồng).

- Anh Đinh Vạn P không phải chịu tiền án phí. Hoàn trả nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 1.191.000đồng (một triệu một trăm chín mươi một nghìn đồng) theo biên lai thu số 0010897, ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh.

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 32; 33; điểm c khoản 1 Điều 35; Điều 39; 92; 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 13; 14; 15; 20; 21; điểm b khoản 2 Điều 36; 45; 48; 104; 122; 187 Bộ luật lao động năm 2019. Điều 26 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph í và lệ phí Tòa án 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đinh Vạn P;

Buộc Cty TNHH N Vĩnh Long có trách nhiệm chi trả cho anh Đinh Van P tổng số tiền: 46.479.000đồng (bốn mươi sáu triệu bốn trăm bảy mươi chính ngàn đồng); (trong đó, tiền hoa hồng của tháng 12 năm 2020 là 28.158.000đồng + tháng 01 năm 2021 là 18.300.000đồng).

2/ Án phí lao động sơ thẩm:

- Buộc Cty TNHH N Vĩnh Long phải chịu số tiền án phí lao động là: 1.394.000đồng (một triệu ba trăm chính mươi bốn nghìn đồng).

- Anh P không phải chịu tiền án phí. Hoàn trả nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 1.191.000đồng (một triệu một trăm chín mươi một nghìn đồng) theo biên lai thu số 0010897, ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Bình Minh.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, tương ứng với thời gian chư thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3/ Quyền kháng cáo: Án xử công khai các đương sự có mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự vắng mặt tại phiên Tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.         

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp đòi tiền thưởng, tiền hoa hồng số 01/2022/LĐ-ST

Số hiệu:01/2022/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về